ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2004/QĐ-UB
|
Lai
Châu, ngày 7 tháng 6 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND cấp tỉnh;
- Căn cứ
Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKH&CN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học
và Công nghệ - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý về Khoa học và Công nghệ ở địa
phương;
- Căn cứ Quyết
định số 01/QĐ-UB ngày 01/01/2004 của UBND lâm thời tỉnh Lai Châu về việc Thành
lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Căn cứ
Thông báo số 90-TB/TC ngày 09/4/2004 của Ban tổ chức Tỉnh Ủy về việc Thành lập
các phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Xét đề nghị
của Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ví trí và chức năng.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về hoạt động Khoa học và Công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và
công nghệ trên tất cả các lĩnh vực Kinh tế - Xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả văn học nghệ thuật
và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ hạt nhân theo qui định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động và được mở tài khoản theo
quy định của Pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1/ Trình UBND tỉnh ban hành các
Quyết định, Chỉ thị về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí
tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2/ Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết
định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ,
phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản
phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát
triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
3/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ sau khi được
phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức
xạ và hạt nhân.
4/ Về hoạt động khoa học và công
nghệ.
- Xây dựng và trình UBND tỉnh các
biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
- Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt
các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo
dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiêm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Hướng dẫn các Sở, ban ngành, các
tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ;
phối hợp với các Sở, ban ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề
xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tỉnh liên ngành, liên
vùng phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét.
- Quản lý các hoạt động đánh giá,
thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu
tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá
trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ
công nghệ của tỉnh.
- Cấp giấy chứng nhận đặng ký và
kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
- Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng
rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản
xuất và đời sống.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã, thuộc tỉnh phù hợp
với tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và
công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ
quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành của
tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và
công nghệ của tỉnh, bao gồm: Khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công
nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ
chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của sở; đầu tư cơ sở vật và trang thiết bị cho khoa học và công nghệ;
thông tin tư liệu khoa học và công nghệ.
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập
các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học
và công nghệ tỉnh.
5/ Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
sản phẩm.
- Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn
Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các
tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và
áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
- Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm
định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc
kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được
công nhận.
- Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc
công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố các hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn
theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
6/ Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm
quyền tác giả về văn học nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa).
- Tổ chức thực hiện các biện pháp
phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Theo dõi, tổng hợp
và tuyên truyền phổ biến các tiến
bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và các cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu
trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7/ Về an toàn bức xạ hạt nhân.
- Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ
hạt nhân và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy
định của pháp luật.
- Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất
thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống,
khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ
và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu
quả sự cố bức xạ và hạt nhân.
8/ Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn
bức xạ và hạt nhân.
9/ Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở
hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
10/ Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
11/ Thống kê khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
12/ Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản
lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản
lý của sở theo quy định của pháp luật.
13/ Thực hiện báo cáo định kỳ 6
tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và
công nghệ với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
14/ Quản lý tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND tỉnh.
15/ Quản lý tài chính, tài sản của
sở theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
16/ Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của UBND tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Sở.
1/ Lãnh đạo Sở.
Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc
và hai Phó giám đốc.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thỏa thuận với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2/ Các phòng chuyên môn.
- Phòng Tổ chức- Hành chính.
- Phòng Quản lý Khoa học và công
nghệ.
- Phòng Thanh tra.
- Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường-chất lượng (có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng).
3/ Đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở là
đơn vị sự nghiệp có thu 1 phần, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng, gồm:
- Trung tâm ứng dụng tiến bộ và
chuyển giao Công nghệ.
- Trung tâm tin học và Khoa học
công nghệ.
Giao Giám đốc Sở Khoa học và công
nghệ có trách nhiệm xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế
hoạt động của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy
định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và thủ trưởng các Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 5.
- TT Tỉnh Ủy (B/c).
- TT HĐND tỉnh.
- Bộ Khoa học và Công nghệ (B/c).
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
- Lưu.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Quang
|