ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2385/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 25
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ
TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà
nước giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính
nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương
Tấn Hiển
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
(Kèm
theo Quyết định số 2385/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
1
|
Đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
|
Công
chức, viên chức
|
Cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
|
2
|
Từ chức, xin thôi giữ
chức vụ quản lý, xin thôi việc đối với công chức, viên chức
|
Công
chức, viên chức
|
Cơ quan, tổ chức quản
lý công chức, viên chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ, bộ phận tham mưu
về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức quản lý công chức, viên chức
|
3
|
Nghỉ hưu đối với
cán bộ, công chức, viên chức
|
Công
chức, viên chức
|
Sở Nội vụ hoặc cơ quan
được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
|
4
|
Bổ nhiệm vào ngạch
viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự
|
Công
chức, viên chức
|
Đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức
|
5
|
Bổ nhiệm vào ngạch
công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự
|
Công
chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
6
|
Bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức
|
Công
chức, viên chức
|
Cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng công chức, viên chức
|
7
|
Bổ nhiệm lại, kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức
|
Công
chức, viên chức
|
Cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng công chức, viên chức
|
8
|
Điều động công chức
|
Công
chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
9
|
Biệt phái cán bộ,
công chức, viên chức
|
Công
chức, viên chức
|
Cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền biệt phái công chức, viên chức và cơ quan, tổ chức, đơn
vị tiếp nhận công chức, viên chức biệt phái
|
10
|
Xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ Lưu trữ viên trung cấp lên Lưu trữ viên
|
Công
chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
11
|
Xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ Lưu trữ viên lên Lưu trữ viên chính
|
Công
chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
12
|
Đánh giá, công bố
chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
Cải
cách hành chính
|
Sở Nội vụ
|
13
|
Nộp lưu hồ sơ, tài
liệu lưu trữ (bao gồm cả tài liệu lưu trữ điện tử) vào Lưu trữ cơ quan
|
Văn
thư, lưu trữ
|
Cơ quan, đơn vị
|
14
|
Tiếp nhận, đăng ký
và chuyển giao văn bản đến
|
Văn
thư, lưu trữ
|
Cơ quan, đơn vị
|
15
|
Phát hành văn bản
đi
|
Văn
thư, lưu trữ
|
Cơ quan, đơn vị
|
16
|
Thu hồi văn bản đã
phát hành
|
Văn
thư, lưu trữ
|
Cơ quan, tổ chức
phát hành văn bản cần thu hồi
|
17
|
Đính chính văn bản
đã phát hành
|
Văn
thư, lưu trữ
|
Cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản có văn bản cần đính chính
|
18
|
Sao y, sao lục,
trích sao văn bản
|
Văn
thư, lưu trữ
|
Cơ quan, tổ chức
ban hành hoặc nhận văn bản
|
19
|
Đề nghị hủy bỏ
quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện
vật khen thưởng và tiền thưởng (cấp thành phố)
|
Thi
đua, khen thưởng
|
Sở Nội vụ
|
20
|
Đề nghị tước, phục
hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước
|
Thi
đua, khen thưởng
|
Sở Nội vụ
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG TTHC I. Lĩnh vực công chức,
viên chức
1.
Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1.1 Trình tự thực
hiện:
1.1.1. Đối với cán bộ
a) Trình tự thực
hiện:
Cán bộ làm báo cáo tự
đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được
giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức.
b) Nhận xét, đánh giá
cán bộ
- Tổ chức cuộc họp
tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối
với cán bộ. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp,
các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào
biên bản và thông qua tại cuộc họp.
- Cấp có thẩm quyền
quản lý cán bộ quyết định việc lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cán bộ được
đánh giá.
c) Lấy ý kiến nhận
xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác.
d) Xem xét, quyết
định đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
- Cơ quan tham mưu về
công tác cán bộ của cơ quan quản lý cán bộ tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và
mức xếp loại chất lượng đối với cán bộ.
- Cấp có thẩm quyền
quản lý cán bộ xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ.
đ) Thông báo kết quả
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
Cấp có thẩm quyền
quản lý cán bộ thông báo bằng văn bản cho cán bộ và thông báo công khai về kết
quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ
công tác; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán
bộ công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện
tử.
1.1.2. Đối với công
chức
* Đối với công chức
là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Công chức làm báo
cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ
được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Nhận xét, đánh giá
công chức
- Tổ chức cuộc họp
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối
với công chức.
- Thành phần tham dự
cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Trường hợp cơ quan,
tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ
quan, tổ chức, đơn vị, đại diện Cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên cùng
cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng
văn bản.
- Công chức trình bày
báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc
họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại
cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận
xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.
d) Xem xét, quyết
định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
- Cơ quan tham mưu về
công tác cán bộ của cơ quan có thẩm quyền đánh giá tổng hợp ý kiến nhận xét,
đánh giá quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá
và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
- Cấp có thẩm quyền
quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức.
đ) Cấp có thẩm quyền
đánh giá công chức thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai
về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình
thức công khai trên môi trường điện tử.
* Đối với cấp phó của
người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:
a) Công chức tự đánh
giá, xếp loại chất lượng
Công chức làm báo cáo
tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính
phủ.
b) Nhận xét, đánh giá
công chức
- Tổ chức cuộc họp
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối
với công chức.
- Thành phần tham dự
cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể
công chức của đơn vị cấu thành nơi công chức công tác trong trường hợp cơ quan,
tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành.
- Trường hợp công
chức là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành
thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện Cấp
ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu
thành; Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các
đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.
- Công chức trình bày
báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc
họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại
cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận
xét, đánh giá của Cấp ủy Đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác
đối với cấp phó của người đứng đầu.
d) Xem xét, quyết
định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
- Đối với công chức
là cấp phó của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý
kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định
số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ và tài liệu liên quan
(nếu có) để quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với
công chức.
- Đối với công chức
thuộc quyền quản lý của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b khoản này
quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
đ) Cấp có thẩm quyền
đánh giá thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất
lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công
chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường
điện tử.
1.1.3 Đối với viên
chức
a) Đối với viên chức
là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu:
- Viên chức tự đánh
giá, xếp loại chất lượng
Viên chức làm báo cáo
tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao
theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ.
- Nhận xét, đánh giá
viên chức
+ Tổ chức cuộc họp
tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị.
+ Trường hợp đơn vị
có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện
cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị
cấu thành; đối với đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành
có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.
+ Viên chức trình bày
báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc
họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại
cuộc họp.
- Lấy ý kiến nhận
xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn vị nơi viên chức công tác.
- Xem xét, quyết định
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
+ Bộ phận tham mưu về
công tác cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đánh giá tổng hợp ý kiến nhận
xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ và tài liệu liên quan (nếu
có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức.
+ Cấp có thẩm quyền
quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức.
- Cấp có thẩm quyền
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức về
kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình
thức công khai trên môi trường điện tử.
b) Đối với viên chức
không giữ chức vụ quản lý:
- Viên chức tự đánh
giá, xếp loại chất lượng.
Viên chức làm báo cáo
tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính
phủ.
- Nhận xét, đánh giá
viên chức
+ Tổ chức cuộc họp
tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
+ Thành phần tham dự
cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị hoặc toàn thể viên chức của đơn
vị cấu thành nơi viên chức công tác trong trường hợp đơn vị có đơn vị cấu
thành.
+ Viên chức trình bày
báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc
họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại
cuộc họp.
- Xem xét, quyết định
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
Cấp có thẩm quyền
đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối
với viên chức.
- Cấp có thẩm quyền
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức và
thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác về
kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức; quyết định hình thức công khai
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng
hình thức công khai trên môi trường điện tử.
1.2. Cách thức thực
hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức; qua dịch vụ bưu chính công ích. Nếu gửi qua đường bưu chính,
ngày tiếp nhận hồ sơ được tính theo ngày đến trên phong bì.
1.3. Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Cán bộ làm báo cáo
tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được
giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức.
+ Công chức làm báo
cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ
được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức.
+ Viên chức làm báo
cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Số lượng hồ sơ: 01
(bộ).
1.4. Thời hạn giải
quyết:
Thực hiện theo quy
định tại Điều 20 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính
phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể như
sau:
- Thời điểm đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
- Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực
khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức.
1.5. Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cán bộ, công chức, viên chức.
1.6 Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính: Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
1.7. Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Quyết định của cấp có thẩm quyền về kết quả đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
1.8. Phí, lệ phí:
Không quy định.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: mẫu số 01, mẫu số 02, mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp
loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
1.10. Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Bảo đảm khách quan,
công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng
thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc đánh giá, xếp
loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực
hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
- Cán bộ, công chức,
viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện
việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác
trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
+ Cán bộ, công chức,
viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ
03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
+ Cán bộ, công chức,
viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại
chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực
tế của năm đó.
- Kết quả đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định
này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng
đảng viên.
- Cán bộ, công chức,
viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại
chất lượng như sau:
+ Cán bộ, công chức,
viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì
xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này.
+ Trường hợp hành vi
vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được
dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm
vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá
đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất
lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
+ Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành
chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định
kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là
căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.
- Tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong tổng số cán bộ,
công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối
tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại “Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ” theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc
được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực
hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả
thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức,
viên chức
1.11. Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
- Luật Cán bộ, công
chức; Luật Viên chức.
- Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghị định số
48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp
loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.