ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2374/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 08 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TU NGÀY
20 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU
LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20 tháng
7 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn
2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và thành phố
Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC- Bộ Nội vụ;
- Cơ quan ĐD Bộ Nội vụ tại Đà Nẵng;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP và các CV;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TU NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2374/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 10 năm
2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Chương trình hành động với những nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh thực hiện
chương trình tổng thể CCHC nhà nước, phấn đấu đưa Thừa Thiên Huế nằm trong nhóm
10 địa phương dẫn đầu cả nước về thực
hiện CCHC; các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số sẵn sàng cho
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) được ban hành đúng quy định của pháp luật về văn bản quy phạm pháp luật.
- Quy trình giải quyết thủ tục hành
chính (TTHC) được cải cách cơ bản theo hướng đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện, đảm bảo mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về
TTHC đạt trên 80%; mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính đạt trên 80%.
- 100% các TTHC được chuẩn hóa theo
quy trình ISO 9001:2008; 100% các TTHC được đưa vào tiếp nhận và giải quyết
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung
tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả
(TN&TKQ) các xã, phường, thị trấn. 100% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 trở lên, trong đó có 70% TTHC được
cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Phấn đấu tối thiểu 30% hồ
sơ TTHC được tiếp nhận, giao trả trực tuyến ở mức độ 4.
- 100% cơ quan nhà nước trong tỉnh bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí
việc làm; 100% cán bộ, công chức cấp xã vùng đồng bằng và 90% ở vùng miền núi đạt
tiêu chuẩn theo chức danh; số công chức, viên chức được tuyển dụng mới không
quá 50% số biên chế công chức, viên
chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế công chức,
viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định; 10% cán bộ,
công chức đạt trình độ sau đại học.
- 100% trụ sở của các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, UBND cấp huyện và 70% trụ sở UBND cấp xã đầy đủ,
hiện đại, văn minh, đáp ứng tốt yêu cầu công vụ, vận hành tốt Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử để cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định.
- 100% văn bản truyền qua mạng được sử
dụng chữ ký số; 100% văn bản (không mật), dịch vụ công trực tuyến được ban hành, luân chuyển và xử lý trên môi trường
mạng.
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện
chính quyền điện tử, xây dựng và đưa Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh vào hoạt
động năm 2017. Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ
phận TN&TKQ hiện đại ở cấp xã.
II. YÊU CẦU
Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, kết hợp
thông tin, tuyên truyền, tổ chức quán triệt và triển khai
thực hiện, nhanh chóng các nội dung của Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy. Tạo sự thống nhất từ nhận thức
đến hành động về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, coi
đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, thường xuyên, lâu dài cần được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
Phân công, xác định rõ trách nhiệm, thực hiện đồng bộ các giải pháp gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Trong đó,
đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong triển khai thực hiện; đồng thời, bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả giữa các cơ quan liên quan
trong hệ thống chính trị, giữa cấp ủy Đảng và chính quyền; thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, kịp thời điều chỉnh hợp lý các nhiệm vụ trọng
tâm, cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch công tác nhiệm kỳ và hàng năm.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thể chế
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật
Ban hành văn bản QPPL năm 2015; đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản và thực thi các văn
bản QPPL trên địa bàn tỉnh, trọng tâm
là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản QPPL, nhằm đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể, khả thi.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm
năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ
trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Thực hiện rà soát, ban hành
quy trình thẩm định, tham gia ý kiến ký kết hợp đồng kinh tế của tỉnh với các
nhà đầu tư.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, đảm bảo văn bản QPPL do HĐND, UBND các
cấp ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, không chồng chéo, trùng lắp.
- Tăng cường và đổi mới công tác kiểm
tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản QPPL nhằm loại bỏ tình
trạng lợi ích cục bộ trong quá trình ban hành văn bản QPPL.
2. Cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ và các thông tư của Bộ, ngành Trung ương về hướng
dẫn thi hành, gắn với triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương đảm bảo đồng
bộ, tinh gọn, hiệu quả.
- Hoàn thành việc phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
- Rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ
chức sự nghiệp, dịch vụ công lập. Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp
công lập theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Xây dựng mô hình hành chính kiểu mẫu
cho từng loại hình cơ quan các cấp theo hướng chuẩn hóa, mẫu
hóa các quy định, quy trình nội bộ, hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Đổi mới việc đánh giá, xếp loại
công tác CCHC trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã,
các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo hướng điểm số hóa. Gắn kết quả đánh giá, xếp loại với công tác thi đua khen thưởng,
đánh giá chất lượng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
- Thực hiện chuyển đổi mô hình các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp, công ty cổ
phần, công ty tư nhân. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình đánh giá tổ chức.
- Thành lập Trung tâm Hành chính công
cấp tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện; nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã theo hướng hiện đại.
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới
các TTHC theo quy định của pháp luật, đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được
đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Thực hiện đầy đủ việc công khai
TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị và niêm yết TTHC tại nơi tiếp nhận,
giải quyết liên quan đến TTHC.
- Rà soát, nâng cao tỷ lệ các quy
trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các TTHC
liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và giữa các cơ quan hành chính nhà nước, đảm
bảo đến năm 2020 có 100% TTHC liên thông được giải quyết theo đúng quy trình.
- Xây dựng các bộ cơ sở dữ liệu dùng
chung (giấy tờ công dân, tổ chức) để đơn giản hóa, cắt giảm các thành phần
TTHC, giảm hồ sơ phải nộp khi tham gia giải quyết TTHC tại các cơ quan nhà nước,
giảm chi phí tuân thủ TTHC cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc
quy định TTHC gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC
theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của các cơ quan, của cán bộ,
công chức trong cải cách thủ tục hành chính.
- Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo
các cấp với tổ chức, cá nhân về TTHC, đặc biệt là TTHC liên quan đến các lĩnh vực
tài nguyên và môi trường; phân bổ ngân sách; cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu; thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh
doanh; cấp phép xây dựng và quyền sử dụng đất; các chính sách thuế nhà nước...
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện cải cách TTHC. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi
hành công vụ trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cấp xã; tiếp tục hoàn thiện
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức gắn với chủ trương tinh giản và nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng biên chế theo Quyết định số 2071/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 65/KH-UBND
ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh.
- Tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ số lượng, chất lượng. Xác định cụ thể các chức
danh và tiêu chuẩn công chức phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao làm cơ sở
xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển phù hợp.
- Đổi mới việc đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức phát huy tinh thần
trách nhiệm, năng lực, tính chủ động, sáng tạo khi giải quyết công việc; khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị và nâng cao năng lực của bản thân.
- Xây dựng quy định, quy trình đánh
giá cán bộ, công chức trên cơ sở cụ thể hóa, điểm số hóa các tiêu chí đánh giá,
lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ gắn với đánh giá mức độ
hài lòng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong thực thi công vụ làm thước đo
chủ yếu trong đánh giá.
- Tiếp tục thực hiện tuyển dụng công
chức, viên chức bằng hình thức thi tuyển cạnh tranh. Kiên quyết thay thế những cán bộ, công
chức thiếu bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức kém,
không đủ năng lực công tác. Đổi mới phương thức tuyển chọn
cán bộ, công chức lãnh đạo, viên chức quản lý theo nguyên tắc cạnh tranh. Áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc
làm; nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi
dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ. Thực hiện cơ chế
đào tạo công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm và chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm; đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác CCHC; điều tra, khảo sát về trình độ,
năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp; khảo sát đánh
giá chất lượng phục vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Rà soát, đánh giá và có chính sách
hỗ trợ, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm đầu mối về kiểm soát TTHC, Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả, công chức chuyên trách về CNTT, thư ký ISO tại các cơ quan, đơn
vị.
- Xây dựng bộ quy tắc văn hóa ứng xử
trong các cơ quan, đơn vị và xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về kỷ cương, kỷ luật hành chính; kiểm
tra, giám sát quá trình thực thi công vụ; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm,
hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị; phát huy vai
trò, trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và
cán bộ, công chức, viên chức trong quản lý, điều hành và thực thi công vụ theo
Chỉ thị số 51/2012/CT-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh.
- Hằng năm, lấy kết quả đánh giá, xếp
loại công tác CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin làm cơ sở đánh giá, xếp hạng
và bình xét thi đua khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị. Lấy ý kiến đánh giá mức
độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với lãnh đạo các sở ban,
ngành cấp tỉnh trong thực thi công vụ để làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cải cách hành chính.
5. Từng bước hiện đại hóa nền hành
chính
- Thực hiện có hiệu quả chương trình CCHC gắn liền với việc xây dựng chính quyền điện tử và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4
trong các lĩnh vực. Ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là các lĩnh vực
liên quan tới phục vụ nhân dân.
- Trong năm 2017, hoàn thành việc xây
dựng, triển khai mô hình chính quyền điện tử trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục tăng cường hiệu quả ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước; tiếp tục thực hiện và nâng cấp các phần mềm dùng
chung nhằm phù hợp với ứng dụng trong công việc tại các địa phương, đơn vị,
phát huy hiệu quả chỉ đạo, điều hành
qua môi trường mạng để phục vụ người dân và các tổ chức tốt hơn; thúc đẩy CCHC
và nâng cao chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT Index) của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều
hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả hệ thống
điều hành tác nghiệp đa cấp liên thông. Thực hiện quản lý, hoạt động và cung cấp
thông tin trên cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực
hiện đề án xây dựng hệ thống tin học hóa phục vụ công tác
CCHC. Nhân rộng việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước ở
các xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, áp
dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 12/3/2015 của UBND tỉnh.
Triển khai hệ thống ISO điện tử (ISO Online) đạt 100% các cơ quan hành chính cấp
sở, huyện và 50% cấp xã.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành tập
trung thống nhất của cơ quan hành chính các cấp. Tăng cường đầu tư trang thiết
bị, phương tiện làm việc hiện đại.
- Tập trung chỉ đạo đảm bảo hoàn
thành việc xây dựng, triển khai mô hình chính quyền điện tử của tỉnh. Tăng cường đầu tư ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý điều hành, xử
lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong
giao dịch trực tuyến với tổ chức, cá nhân.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương, xây dựng Chính phủ điện tử, xây dựng và hoàn thiện Trung tâm Hành chính
công cấp tỉnh, huyện, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại ở cấp xã. 100% trụ sở của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và
70% trụ sở UBND cấp xã bảo đảm từng bước hiện đại, văn minh, đáp ứng tốt yêu cầu
công vụ.
6. Cải cách tài chính công
- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế
khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp
ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng
vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị, địa phương
- Phân cấp quản lý tài chính và ngân
sách của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm
và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công.
- Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo
mô hình kết hợp nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một
số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục,
đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.
- Chuyển đổi mô hình và phương thức
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách
cho các nhiệm vụ mà doanh nghiệp, xã hội có thể đảm đương được. Chuyển một số
đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động theo loại hình tư thục, doanh nghiệp
nhà nước sang cổ phần.
- Tích cực, chủ động,
vận dụng sáng tạo mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý
tư” và “Đầu tư tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác một số
công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế,
giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao.
- Xây dựng định mức khoán chi phí thường
xuyên, xe công tác tại các cơ quan, đơn vị.
- Phân cấp và quản lý chặt chẽ nguồn
đầu tư, ưu tiên trả nợ công và các công trình trọng điểm; xã hội hóa trong đầu tư cơ sở hạ tầng.
IV. CÁC ĐỀ ÁN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG (có Phụ lục
kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và cụ thể hóa thành kế hoạch
cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh phù hợp với Chương trình hành động,
định kỳ hàng năm báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chuẩn bị nội dung cho sơ kết, tổng
kết Nghị quyết (thời gian sơ kết Nghị quyết vào quý II năm
2018; tổng kết Nghị quyết vào Quý III năm 2020); đồng thời,
chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy
hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; thực hiện tốt chế độ báo
cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
2. Sở Tư pháp chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về cải cách thể chế
và cải cách TTHC.
3. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nâng cao chất lượng quản
lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện
tử tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu CCHC của tỉnh.
4. Sở
Tài chính chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải
cách tài chính công; cân đối, tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ ngân sách
thực hiện Chương trình hành động, đảm bảo có hiệu quả.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu tư cơ sở
vật chất để đẩy mạnh CCHC của tỉnh.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì triển khai nội dung, nhiệm
vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước theo Chương trình hành động. Chỉ đạo các cơ quan
thông tấn, báo chí đẩy mạnh tuyên truyền về Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà
nước.
8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Chương trình hành động này,
chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của cơ quan, đơn vị mình trong kế hoạch
5 năm giai đoạn 2016 - 2021 và cụ thể hóa thành các nhiệm
vụ của kế hoạch năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Xây dựng, rà soát, sửa
đổi, bổ sung các chương trình, đề án, văn bản cho phù hợp với Chương trình hành
động. Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm
và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để báo cáo Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
- Lập dự toán kinh phí để tổ chức thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ CCHC trong dự toán ngân sách
hàng năm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, có phương án giải quyết./.
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016
- 2020
TT
|
Tên
đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Dự
ước kinh phí (tỷ đồng)
|
Năm
hoàn thành
|
1
|
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp
của tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh
|
1
|
2017
|
2
|
Kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ,
công chức, viên chức”
|
Sở Nội
vụ
|
Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh;
các cơ quan, địa phương trong tỉnh
|
7
|
Trong
5 năm
|
3
|
Kế hoạch “Đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác CCHC từ cấp
xã đến cấp tỉnh”
|
Sở Nội
vụ
|
Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh,
Cơ sở Học viện HCQG khu vực miền Trung; các cơ quan, địa phương trong tỉnh
|
1,5
|
Trong
5 năm
|
4
|
Chương trình “Cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai
đoạn 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020”
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp
|
|
2016
|
5
|
Đề án thực hiện thí điểm cơ chế khoán
cho tư nhân và các tổ chức ngoài nhà nước một số loại dịch vụ công như vệ
sinh công cộng, vệ sinh đô thị, cấp thoát nước, cây xanh, công viên, ánh sáng
|
Sở
Tài chính
|
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh
|
|
2017
|
6
|
Xây dựng công cụ, phương thức đánh
giá sự hài lòng của người dân đối với một số dịch vụ
công
|
Sở Nội
vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
0,5
|
2017,
2020
|
7
|
Đề án chính sách hỗ trợ, nâng cao năng
lực quản lý đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CNTT, thư ký ISO, kiểm
soát TTHC và công chức Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
|
Sở Nội
vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp
và các đơn vị, địa phương trong tỉnh
|
6
|
2017
|
8
|
Đề án đánh giá cán bộ, công chức và
cơ quan hành chính trên cơ sở cụ thể hóa, điểm số hóa
các tiêu chí đánh giá với nhiều thành phần tham gia đánh giá
|
Sở Nội
vụ
|
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh
|
0,5
|
2016
|
9
|
Đề án xây dựng hệ thống thông tin dùng chung như: thông tin đất đai, thông tin doanh nghiệp,
thông tin hộ kinh doanh, thông tin môi trường, thông tin quy hoạch xây dựng,
thẻ dữ liệu công dân và doanh nghiệp,...
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh
|
10
|
Trong
5 năm
|
10
|
Dự án Xây dựng mô hình cơ quan hành
chính kiểu mẫu trên cơ sở mẫu hóa hệ thống văn bản quản lý cơ quan
|
Sở Nội
vụ
|
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh
|
0,5
|
2016
|
11
|
Dự án “Xây dựng chính quyền điện tử”
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các đơn vị, địa phương trong tỉnh
|
46
|
Trong
5 năm
|
12
|
Dự án “Xây dựng Trung tâm Hành
chính công cấp tỉnh”
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các đơn vị, cơ quan cấp tỉnh
|
10,5
|
2017
|
13
|
Đề án “Xây dựng Trung tâm Hành
chính công’' (9 huyện, thị xã, thành phố)
|
Sở Nội
vụ
|
Sở Tài chính và các đơn vị; địa
phương trong tỉnh
|
9
|
2016
|
14
|
Đề án "Xây dựng Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại cho 105/152 xã, phường, thị trấn”
|
Sở Nội
vụ
|
Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương
trong tỉnh
|
52,5
|
Trong
5 năm
|
|
Tổng
|
|
|
145
tỷ
|
|