ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2365/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 19 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KHÂU ĐỘT PHÁ VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH; TRỌNG TÂM LÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/ĐH
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 15/4/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ khóa XVIII thực hiện khâu
đột phá về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện
4 khâu đột phá về huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
then chốt, phát triển nguồn nhân lực, phát triển du lịch và cải cách thủ tục
hành chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1062/TTr-SNV ngày 09 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện khâu
đột phá về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN KHÂU ĐỘT PHÁ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; TRỌNG
TÂM LÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
(Ban hành kèm Quyết định số 2356/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự
cần thiết phải xây dựng Đề án
Thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính Phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Phú Thọ được đánh giá là một trong những
địa phương thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC); được Bộ Nội
vụ đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC (Par Index): Năm 2012 xếp thứ 23/63; năm 2013
xếp thứ 4/63; năm 2014 xếp thứ 7/63; năm 2015 xếp thứ 11/63 tỉnh, thành. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2012 xếp thứ 40/63; năm 2013 xếp thứ
54/63; năm 2014 xếp thứ 39/63; năm 2015 xếp thứ 35/63 tỉnh, thành. Chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2012 xếp thứ 9/63; năm 2013
xếp thứ 35/63; năm 2014 xếp thứ 25/63; năm 2015 xếp thứ 03/63 tỉnh, thành; đồng
thời đã đạt được một số kết quả nổi bật như sau:
Công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh được chú trọng, đặc biệt là việc hoàn thiện hệ thống
thể chế về cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương, trên tất cả các
lĩnh vực. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đều mang tính dự báo chiến
lược cao, ưu tiên giải quyết những vấn đề cấp bách, bức thiết, đồng thời cụ thể
hóa các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; quy trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới phù hợp với hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính (TTHC), đảm bảo đúng quy trình, tiến độ, chất lượng,
phù hợp với quy định của pháp luật.
Đã triển khai việc xác định
danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch trong các cơ
quan, đơn vị của tỉnh và đã được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số
2068/QĐ-BNV ngày 31/12/2015; thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh Lãnh đạo; đổi
mới công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và
gắn với kết quả công vụ; thực hiện tốt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (CB, CC, VC); có chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ
sinh viên tốt nghiệp Đại học đạt loại giỏi, xuất sắc, thạc sĩ, tiến sĩ về tỉnh
công tác; đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
(CB, CC) cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã... Do đó,
chất lượng đội ngũ CB, CC đã được nâng lên đáng kể, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đề ra; hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý điều hành của bộ máy chính quyền
các cấp được tăng cường.
Việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông đã tạo chuyển biến tích cực trong giải quyết TTHC, góp phần
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư sản xuất - kinh doanh của các thành phần
kinh tế; toàn tỉnh đã có 100% các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp
xã, có TTHC liên quan đến cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, đều triển khai thực
hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa. Một số lĩnh vực: Thu hút đầu tư; cấp
Giấy phép xây dựng; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân
sử dụng đất tại các phường, thị trấn đăng ký khai sinh và cấp thẻ BHYT cho trẻ
em dưới 6 tuổi đã được thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông. Mô hình một cửa
điện tử hiện đại cũng được UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tại UBND thành phố Việt
trì, UBND phường Gia Cẩm, UBND phường Tiên Cát; Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bệnh viện
đa khoa tỉnh cũng đã áp dụng mô hình một cửa điện tử hiện đại vào tiếp nhận giải
quyết các TTHC và tiếp nhận khám chữa bệnh cho nhân dân... Đã từng bước góp phần
đổi mới mối quan hệ của các cơ quan hành chính nhà nước với người dân theo hướng
phục vụ. Năm 2014, đã thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với việc giải quyết các TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ, tỷ lệ
hài lòng chung của các cá nhân, tổ chức đạt 68%.
Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh
được duy trì và hoạt động ổn định, cung cấp đầy đủ các thông tin về chỉ đạo, điều
hành, thông tin kinh tế xã hội của tỉnh; hệ thống một cửa điện tử tích hợp cung
cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được đưa vào sử dụng, cung cấp trực tuyến
100% các dịch vụ công của tỉnh ở mức độ 2; 28% các dịch vụ công ở mức 3; 5,3%
các dịch vụ công ở mức 4.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, vẫn còn những tồn tại, hạn chế như:
- Hiệu quả của CCHC chưa thực
sự đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới; mức độ xếp hạng Chỉ số CCHC (Par
Index) của tỉnh tuy ở nhóm đạt kết quả tốt, nhưng chưa thực sự bền vững;
- Vị trí xếp hạng Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh vẫn giữ mức thấp; trong đó, nhiều
chỉ tiêu đánh giá chất lượng của công tác quản lý nhà nước có vị trí xếp hạng
thấp; kết quả về thu hút đầu tư như hiện nay chưa tương xứng với điều kiện, tiềm
năng và thế mạnh của tỉnh;
- Việc triển khai cải cách
TTHC có nhiều nơi còn hình thức; hệ thống TTHC còn nhiều bất cập, vướng mắc gây
khó khăn, phiền hà, tốn kém thời gian cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Việc
rà soát, đánh giá TTHC tại các sở, ngành chưa xây dựng được những phương án đơn
giản hóa cụ thể đối với từng thủ tục hoặc nhóm TTHC; hoặc có xây dựng nhưng
chưa đảm bảo chất lượng;
- Vẫn còn một số cơ quan,
đơn vị chưa đưa hết các danh mục TTHC theo Quyết định của UBND tỉnh vào thực hiện
cơ chế một cửa. Việc giải quyết các TTHC theo cơ chế một cửa có biểu hiện trùng
xuống so với thời kỳ đầu triển khai;
- Các cơ quan, đơn vị chưa
chú trọng đến việc kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
chưa bố trí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực chuyên môn giỏi, tư cách đạo
đức tốt vào làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Quy chế hoạt động của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Quy chế phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả với các đơn vị chuyên môn trong giải quyết các TTHC chưa rõ ràng, cụ thể;
- Một bộ phận CB, CC, VC còn
yếu kém về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành chính, văn hóa công sở, quy tắc ứng
xử, đạo đức công vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học; việc thực hiện quy chế, quy định
trong hoạt động công vụ, ý thức tổ chức kỷ luật chưa nghiêm; chất lượng hiệu quả
công việc còn hạn chế, chưa nhiệt tình trong giải quyết công việc, còn có biểu
hiện gây phiền hà, sách nhiễu trong thi hành công vụ;
- Việc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về biên chế và tài chính tại các cơ quan đơn vị chưa thực sự phát huy được
hiệu quả;
- Một số cơ quan, đơn vị có
hệ thống mạng nội bộ đã cũ, xuống cấp cần được sửa chữa, nâng cấp; an toàn, an
ninh thông tin chưa được nhận thức đầy đủ; việc ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức; nhiều cán bộ, công chức được cấp hộp
thư điện tử công vụ nhưng không sử dụng. Việc vận hành trang tin ở một số cơ
quan, đơn vị chưa đảm bảo việc cung cấp thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
- Phòng làm việc của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của đa số cơ quan, đơn vị chưa đủ diện tích theo quy định;
trang thiết bị đã cũ, không đồng bộ, chưa đảm bảo yêu cầu theo quy định tại Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương; (Xem phụ biểu số 01/ĐA- CCHC; 02/ĐA-CCHC)
- Việc đầu tư các trang, thiết
bị làm việc cho CB, CC, cũng như các trang bị phục vụ người dân đến làm việc
còn hạn chế. Đến nay, toàn tỉnh mới có 1/13 UBND huyện, thành, thị và 2/277
UBND xã phường, thị trấn xây dựng được Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại;
- Công tác tuyên truyền CCHC
nói chung, thực hiện theo cơ chế một cửa nói riêng đã được triển khai; song,
chưa thường xuyên, liên tục, rộng khắp; hình thức tuyên truyền còn đơn điệu, một
chiều chưa phong phú, đa dạng... nên vẫn còn tổ chức, công dân chưa hiểu rõ quyền
và trách nhiệm của mình khi thực hiện giải quyết các TTHC, dẫn đến hồ sơ còn
thiếu sót, không đúng quy định phải trả lại nhiều.
* Nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế:
Nguyên nhân khách quan: Do
thực hiện quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế và khu vực, nên hệ thống Văn bản
pháp luật của Nhà nước được ban hành nhiều, không ổn định dẫn đến khó khăn
trong triển khai, thực hiện ở cơ quan, đơn vị;
Tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước từ Trung ương đến địa phương còn cồng kềnh; các tổ chức bên trong của
từng cơ quan, đơn vị chưa có sự thống nhất giữa các địa phương trong cả nước và
chưa cân đối giữa các ngành;
Nguồn kinh phí chi cho hoạt
động CCHC còn hạn chế; đặc biệt là đầu tư cho xây dựng nhà làm việc của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả còn hạn hẹp; việc đầu tư xây dựng Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả hiện đại, cũng như các trang thiết bị phục vụ cho cá nhân, tổ chức
đến liên hệ giải quyết TTHC chưa được chú trọng.
Nguyên nhân chủ quan: Người
đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, chưa dành nhiều thời gian cho việc chỉ đạo CCHC, chưa
thực sự xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm; còn buông lỏng trong lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện; chưa xác định rõ mục tiêu, kết quả cụ thể phải đạt được,
chưa gắn với trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện; nhận thức
của một bộ phận CB, CC về CCHC chưa đầy đủ. Việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm còn có tình trạng nể nang, chưa đúng thực chất; việc xử
lý CB, CC vi phạm kỷ luật chưa kiên quyết, thiếu tính răn đe, giáo dục;
Công tác chỉ đạo, điều hành,
hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động CCHC ở một số cơ
quan, đơn vị chưa được thường xuyên; công tác kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh
sau kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, nên việc phát hiện những thiếu sót,
sai phạm của cán bộ, công chức chưa kịp thời, mặt khác, chưa khuyến khích được
những người làm tốt;
Sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong việc tổ chức, triển khai CCHC chưa đồng bộ, chặt chẽ; việc giải
quyết các TTHC cho cá, nhân tổ chức, và doanh nghiệp có liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp chưa được phối hợp nhịp nhàng, liên thông, nên đã để tổ chức, cá nhân
và doanh nghiệp đi lại nhiều;
Việc bố trí công chức làm
công tác CCHC nói chung và bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả ở nhiều cơ quan, đơn vị không ổn định, thường xuyên thay đổi; chất
lượng công việc của một bộ phận CB, CC, VC chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao; thái độ, tinh thần làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, còn có hiện
tượng gây phiền hà, sách nhiễu cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, nên ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng hoạt động của công tác cải cách hành chính.
Để khắc phục tồn tại hạn chế,
phát huy những thành tích đã đạt được nhằm thực hiện tốt công tác CCHC nhà nước
của tỉnh, Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã
xác định: “Thực hiện hiệu quả khâu đột phá về CCHC, trong đó tập trung vào cải
cách TTHC và đổi mới phương pháp lề lối làm việc, nâng cao trình độ chuyên môn,
đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm trong công việc của đội ngũ CB, CC, VC. Nâng
cao trách nhiệm, năng lực trong công tác
chỉ đạo, điều hành của bộ
máy nhà nước; thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán CB, CC,
VC. Có các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh cấp tỉnh (PCI); thực hiện
Quy chế đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân”.
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 15/4/2016, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú thọ khóa XVIII, thực
hiện khâu đột phá về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 17/NQ-HĐND
ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh về việc thực hiện 4 khâu đột phá về huy động nguồn
lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, phát triển nguồn nhân lực,
phát triển du lịch và cải cách hành chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
xác định đúng các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm thực hiện khâu đột phá cải
cách hành chính, tập trung vào cải cách thủ tục hành chính, đổi mới lề lối,
phương pháp làm việc nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ, tinh thần
trách nhiệm trong công việc
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những tỉnh phát triển
hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, UBND tỉnh xây dựng Đề án “Thực
hiện khâu đột phá về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020”.
2. Những
căn cứ xây dựng Đề án
- Nghị quyết hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính Phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của
Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính Phủ;
- Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm soát TTHC;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày
22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị quyết số 43/NQ-CP
ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC trong
hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường
kinh doanh;
- Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày
10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành
chính;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
- Quyết định số 1294/QĐ-BNV
ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội về phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải
cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”;
- Quyết định số 1383/QĐ-TTg
ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội về phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước”;
- Nghị quyết số 26-NQ/ĐH Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Chương trình hành động số
01-CTr/TU ngày 06/11/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 15/4/2016, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ khóa XVIII, thực hiện
khâu đột phá về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 14/NQ-HĐND
ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh Phú thọ về việc thông qua Kế hoạch thực hiện
chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021;
- Nghị quyết số 17/NQ-HĐND
ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh về việc thực hiện 4 khâu đột phá về huy động nguồn
lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, phát triển nguồn nhân lực,
phát triển du lịch và cải cách hành chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch số 131-KH/TU ngày
10/11/2014 của Tỉnh ủy Phú Thọ về tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền với nhân dân;
- Kế hoạch số 4623/KH-UBND
ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về Triển khai cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Quyết định số
19/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
- Kế hoạch số 4913/KH-UBND
ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn
2015 - 2021;
- Kế hoạch số 5491/KH-UBND
ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch số 2346/KH-UBND
ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định
hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Phần
II
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Nâng cao trách nhiệm của
các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu
trong giải quyết các TTHC, các giao dịch dân sự; nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Thực hiện cải cách mạnh mẽ
thủ tục hành chính, trong đó chú trọng thực hiện rà soát, điều chỉnh rút ngắn
thời hạn giải quyết, đơn giản hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính, tập
trung vào các lĩnh vực, ngành có liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp,
nhằm nâng cao trách nhiệm, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lý
nhà nước trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Đổi mới phương pháp lề lối
làm việc, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, tư cách đạo đức tốt, bản lĩnh chính
trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và
doanh nghiệp khi tham gia các dịch vụ hành chính công.
- Triển khai có hiệu quả cơ
chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại nhằm nâng cao chất lượng giải
quyết TTHC; giữ vững thứ hạng chỉ số CCHC (Par Idex), chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) ở nhóm đạt kết quả tốt trong cả nước; nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
2. Mục
tiêu cụ thể
a) 100% các TTHC liên quan đến
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; 100% các TTHC được rà soát, đánh giá, quyết định công bố đảm bảo
đúng theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính; quy trình giải quyết TTHC được cải cách cơ bản,
mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về TTHC đạt mức trên 80% vào năm
2020;
b) Hàng năm có 100% các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, 100% UBND huyện, thành, thị được đánh giá, chấm
điểm, xếp loại chỉ số CCHC;
c) 100% cán bộ, công chức,
viên chức được quán triệt sâu sắc về các chủ trương, chính sách của Đảng và các
văn bản của Chính phủ, văn bản của tỉnh về công tác cải cách hành chính; 100%
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được tiếp cận thông tin về CCHC, và cải cách
TTHC;
d) Đến năm 2020 mức độ hài
lòng của nhân dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước đạt mức trên 80%;
đ) Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt; có phẩm chất
đạo đức, năng lực, trách nhiệm, có tính chuyên nghiệp cao để phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế so với
số biên chế được giao năm 2015;
e) Hàng năm, có 100% công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành, thị; UBND xã, phường, thị trấn được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, bồi dưỡng về thực hiện văn hóa công sở, kỹ năng giao tiếp hành
chính;
g) Đến năm 2020, 100% cán bộ,
công chức từ tỉnh đến cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn,
nghiệp vụ; kiến thức quản lý kinh tế, quản lý nhà nước theo quy định tiêu chuẩn
của vị trí việc làm và cơ cấu công chức, đảm bảo đủ năng lực quản lý, điều hành
và thực thi công vụ;
h) Đến hết năm 2020 có 07
UBND cấp huyện; 05 sở, ngành, xây dựng, triển khai thực hiện mô hình một cửa hiện
đại;
i) Đến hết 2020, 70% các dịch
vụ công của tỉnh được cung cấp trực tuyến ở mức 3,4; trong đó 100% các dịch vụ
hành chính công quan trọng, có số lượng giao dịch lớn ở các lĩnh vực đầu tư,
tài chính, y tế, giáo dục, giao thông được cung cấp ở mức độ 3, 4.
II. NHIỆM
VỤ
1. Thực
hiện cải cách thể chế thuộc thẩm quyền của tỉnh
Tiếp tục hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
thuộc thẩm quyền của tỉnh, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể
và khả thi; xây dựng và từng bước hệ thống hóa các thể chế, cơ chế, chính sách
quản lý; triển khai quán triệt thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, trong đó bảo đảm các quy
định về kiểm soát TTHC; triển khai, thực hiện quy trình liên thông giải quyết
các TTHC trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản
xuất kinh doanh nhằm thu hút đầu tư;
2. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính
a) Thực hiện tốt việc kiểm
soát TTHC: Xây dựng và triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch của UBND tỉnh
về kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát TTHC,
góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
b) Thực hiện có hiệu quả cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh;
c) Quán triệt sâu rộng Quyết
định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Đề
án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; triển khai, thực hiện việc đánh giá kết quả, xác định chỉ
số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành, thị;
d) Thực hiện khảo sát mức độ
hài lòng của cá nhân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước ở một số dịch vụ công theo Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ
Nội vụ phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước”.
3. Đổi mới
phương pháp lề lối làm việc, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
a) Đổi mới phương pháp lề lối
làm việc của đội ngũ CB, CC, VC. Đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ,
công chức; triển khai thực hiện tốt Luật cán bộ, công chức; Luật viên chức gắn
với Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm
trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công
tác cải cách TTHC; gắn việc đánh giá, phân loại, xếp loại CB, CC, VC hàng năm với
thực hiện cải cách hành chính, cải cách TTHC, giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; kiên quyết xử lý CB, CC, VC vi phạm kỷ luật, gây phiền hà
sách nhiễu trong thực thi công vụ; tiếp tục thực hiện tốt nếp sống văn minh,
văn hóa công sở đến toàn thể đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện
đánh giá, phân loại CB, CC, VC theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
b) Nâng cao đạo đức công vụ
góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính;
c) Xây dựng, triển khai, thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2016 - 2020;
d) Thực hiện tốt công tác
tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, gắn với thực
hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính
trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Kế hoạch số
4913/KH-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện tinh giản biên
chế giai đoạn 2015 - 2021;
đ) Sửa đổi, bổ sung, thay thế
các Quyết định về quy định mức ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh
công tác;
e) Tăng cường công tác thanh
tra công vụ, công chức; kiểm tra hoạt động CCHC, kiểm soát TTHC, giải quyết các
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
4. Xây dựng
nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại
a) Ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan, đơn vị: Khai thác, vận hành có hiệu quả các ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; coi công
nghệ thông tin là công cụ không thể thiếu trong thực hiện giải quyết các TTHC;
triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 2390/KH- UBND ngày 22/6/2015 của
UBND tỉnh Phú Thọ về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2015 - 2020;
b) Xây dựng Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại tại một số sở, ngành, UBND cấp huyện theo quy định tại
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương; Văn bản số 5274/BNV-CCHC ngày 13/11/2015 của Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại và đảm bảo quy chuẩn để thực hiện liên thông giữa các sở, ngành, giữa cấp
huyện với cấp tỉnh trong giải quyết các TTHC.
III. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Căn cứ các nhiệm vụ, Đề án
đưa ra năm nhóm giải pháp cụ thể như sau:
1.
Nhóm giải pháp thực hiện cải cách thể chế thuộc thẩm quyền của tỉnh
a) Tiếp tục hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của tỉnh,
nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi; xây dựng
và từng bước hệ thống hóa các thể chế, cơ chế, chính sách quản lý của tỉnh, triển
khai quán triệt thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, trong đó bảo đảm các quy định về kiểm soát
thủ tục hành chính;
b) Rà soát, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển
sản xuất kinh doanh; triển khai, thực hiện quy trình liên thông giải quyết các
thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
c) Tiến hành rà soát, sửa đổi
bổ sung, hoàn thiện chính sách của tỉnh theo hướng đồng bộ, thống nhất với pháp
luật nhằm thu hút đầu tư; thực hiện liên thông trong giải quyết TTHC giữa các
lĩnh vực tài nguyên và môi trường với các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, tài
chính, xây dựng và các lĩnh vực khác có liên quan, theo Chỉ thị số 24/CT-TTg
ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC
trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường; Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014
của chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC trong hình thành và thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh; cắt giảm
ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
d) Kịp thời xây dựng và hoàn
thiện các văn bản hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND các cấp
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2.
Nhóm giải pháp đẩy mạnh cải cách TTHC
a) Thực hiện tốt việc kiểm
soát TTHC: Xây dựng và triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch của UBND tỉnh
về kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát TTHC,
góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, với các nội dung:
- Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong chỉ đạo, điều
hành của cơ quan, đơn vị. Kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện cải cách TTHC, kịp
thời xử lý nghiêm các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc, CB, CC, VC để xảy ra
tình trạng chậm công bố, công khai, niêm yết TTHC, hoặc thiếu trách nhiệm, chậm
trễ, gây phiền hà trong giải quyết TTHC. Ngoài việc xử lý trách nhiệm của phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc, CB,CC,VC, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó cũng phải
kiểm điểm với tư cách là người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm và thực
hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo đúng quy định.
- 100% TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị được rà soát, đảm bảo rút ngắn tối đa thời hạn
giải quyết so với quy định của Chính phủ, trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định công bố. Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp
lý và hiệu quả của các TTHC, xác định chi phí tuân thủ TTHC trong phạm vi quản
lý hoặc thực hiện của cơ quan, đơn vị mình; trên cơ sở đó đề xuất cắt giảm tối
đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ TTHC;
- Huy động sự tham gia phối
hợp của các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên, các tầng lớp nhân dân nhất
là đối tượng chịu tác động trực tiếp của TTHC vào việc đề xuất sáng kiến cải
cách TTHC;
- Thực hiện tiếp nhận, công
khai địa chỉ tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính, TTHC; giải quyết triệt để các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về thủ tục hành chính; công khai kết quả giải quyết;
b) Các cấp ủy đảng từ tỉnh đến
cơ sở, nhất là người đứng đầu phải thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, đồng thời
tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện CCHC, đặc biệt là cải
cách TTHC, đề cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bình đẳng, minh bạch cho doanh nghiệp và
người dân.
- Quán triệt đầy đủ nội
dung, thực hiện nghiêm túc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định số
19/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông;
- Sắp xếp lại và bố trí cán
bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực chuyên môn; phẩm chất đạo đức,
kỹ năng giao tiếp tốt; có trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ vào làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Đưa 100% các TTHC liên
quan đến công việc của cá nhân, tổ chức vào giải quyết thông qua cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; đặc biệt chú trọng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên
thông (liên thông giữa các sở, ngành với Văn phòng UBND tỉnh; giữa các sở
ngành với nhau; giữa sở ngành với UBND cấp huyện, UBND cấp xã) thuộc các
lĩnh vực của các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Tài chính; Thuế;
Kế hoạch và Đầu tư; Văn Phòng UBND tỉnh; Công an; Tư pháp. Các sở ngành phụ
trách về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao như nêu trên,
chủ trì xây dựng dự thảo trình UBND tỉnh ban hành Quyết định về thực hiện cơ chế
một cửa liên thông đối với từng lĩnh vực TTHC cụ thể.
- Cung cấp đầy đủ thông tin
về TTHC cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; đảm bảo 100% các TTHC được công
khai, minh bạch về thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền, thời hạn, quy trình giải quyết,
các khoản phí, lệ phí…tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên Cổng giao tiếp
điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung
Quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong
giải quyết các TTHC, thực hiện cắt giảm tối đa quy trình từ tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đã giải quyết TTHC, đảm bảo nhanh
chóng, chính xác và hiệu quả; đến năm 2020 đạt mức độ hài lòng của nhân dân và
doanh nghiệp về TTHC đạt mức trên 80%.
c) Triển khai, thực hiện việc
xác định, chấm điểm chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành, thị:
Căn cứ Quyết định số
1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Đề án xác
định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các Quyết định:
Quyết định ban hành Quy định về xác định chỉ số CCHC hàng năm và Bộ chỉ số xác
định kết quả thực hiện công tác CCHC của các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành,
thị; Bộ câu hỏi để tiến hành điều tra xã hội học; Quyết định về việc thành lập
Hội đồng thẩm định, đánh giá kết quả xác định chỉ số CCHC hàng năm của các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành, thị. Thông qua kết quả đánh giá, xếp thứ hạng
CCHC, các cơ quan, đơn vị sẽ có những nhìn nhận và đánh giá lại kết quả đã đạt
được; xác định chính xác những tồn tại, hạn chế nhằm nỗ lực phấn đấu thực hiện
tốt công tác CCHC của cơ quan, đơn vị; tạo một không khí cạnh tranh lành mạnh,
giúp cho các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội trong thời gian tiếp theo; hàng năm sẽ có 100% các sở, ban, ngành; UBND
huyện, thành, thị được đánh giá, xếp hạng chỉ số CCHC.
d) Xây dựng Kế hoạch và tổ
chức triển khai, thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân và tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước ở một số dịch vụ công:
Căn cứ Quyết định số
1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính Nhà nước”, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng
của cá nhân, tổ chức đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính tại cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ. Thông qua, kết quả khảo sát mức độ hài lòng,
để nhằm tiếp thu được những ý kiến phản hồi của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp,
từ đó rút ra các bài học để có những giải pháp cải tiến việc cung ứng dịch vụ
công trên địa bàn; xác định được mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3.
Nhóm giải pháp đổi mới phương pháp lề lối làm việc, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức
a) Quán triệt sâu sắc nội
dung Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định của Nhà nước
về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới. Đồng thời
triển khai các giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ ở
các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức về đổi mới lề lối làm việc, nâng cao ý
thức, tinh thần trách nhiệm của CB, CC, VC; thực hiện đồng bộ các biện pháp về
chính trị, tư tưởng, tổ chức, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và
then chốt của cải cách nền hành chính. Đồng thời tập trung vào một số nội dung:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
căn cứ các quy định pháp luật và điều kiện cụ thể xây dựng sửa đổi, bổ sung,
ban hành các Văn bản sau:
(1) Rà soát, sửa đổi, bổ
sung Quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị; Quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp
trong nội bộ cơ quan với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giải quyết
TTHC. Trong đó quy định rõ chế độ, trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu và của cán bộ, công chức ở từng khâu giải quyết công việc trong
tiếp nhận xử lý văn bản đi, đến; tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức
(công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; công chức chuyên
môn; cán bộ, công chức lãnh đạo). Quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trong giải quyết các TTHC, sau khi được sửa đổi bổ
sung phải báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
(2) Xây dựng các tiêu chí
chi tiết để đánh giá và phân loại CB, CC, VC. Trên cơ sở thực hiện cải cách
hành chính, cải cách TTHC, áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá; đồng
thời, xem xét kết quả thực hiện cải cách TTHC là một căn cứ để đánh giá, phân
loại CB, CC, VC và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, phù hợp với các quy định tại
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá phân loại
CB, CC, VC. Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm
thực chất, chính xác trên cơ sở chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Kiên quyết khắc phục hiện tượng nể nang, hình thức trong đánh giá công chức,
viên chức.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả CCHC, giải
quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức; và kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình.
b) Nâng cao đạo đức công vụ
góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính:
- Triển khai thực hiện tốt
Luật cán bộ, công chức; Luật viên chức gắn với Đề án xác định vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 10/6/2013 của Tỉnh ủy Phú Thọ về tăng cường công
tác lãnh đạo thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; chấn chỉnh
việc uống rượu, bia, hút thuốc lá, tặng hoa, quà và sử dụng phương tiện công;
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước, Quyết định
03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử
cán bộ, công chức, viên chức làm việc bộ máy chính quyền địa phương;
- Triển khai, thực hiện có
hiệu quả Chỉ thị 32/2006/CT-TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số
biện pháp cần làm chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính giải quyết công việc
người dân doanh nghiệp; Kế hoạch số 4191/KH- UBND ngày 09/10/2015 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trong công tác cải cách TTHC. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, căn cứ chức
trách nhiệm vụ, thực hiện nghiêm các nội dung về kiểm soát TTHC; định kỳ 6
tháng, tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC; kịp thời
có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn; định kỳ
hàng tháng tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh,
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI). Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC;
- Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với
công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật
viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
- Thủ trưởng các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức, thực hiện nghiêm Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá phân loại CB, CC, VC
theo Văn bản số 4902/UBND-VX2 ngày 26/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh. Căn cứ điều
kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Thủ Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị xây dựng các tiêu chí chi tiết để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; trên cơ sở thực hiện cải cách hành chính, cải cách
TTHC, áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP.
Việc đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động bảo đảm thực chất, chính xác trên cơ
sở chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Kiên quyết khắc phục hiện
tượng nể nang, hình thức trong đánh giá công chức, viên chức; Thủ trưởng đơn vị
phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình.
- Thực hiện nghiêm túc và đồng
bộ Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao hiệu
quả sử dụng thời giờ làm việc và việc đeo thẻ công chức, viên chức trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ; theo quy định tại Chỉ thị 05/2008/CT-TTg ngày
31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ
làm việc cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg
ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các
cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định 06/2008/QĐ-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ Nội
vụ về việc Quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công
chức, viên chức. Sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định về chế độ trách nhiệm
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị; quy định
về giám sát, kiểm tra CB, CC, VC trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao; quy định về thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và các chế tài xử lý,
cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
c) Xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2016-2020, nhằm xây dựng đội ngũ CB, CC, VC chuyên nghiệp; nâng
cao năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
hàng năm, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ và văn hóa công sở, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ CB, CC,
VC làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d) Thực hiện tinh giản biên
chế theo Kế hoạch số 4913/KH-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực
hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021.
đ) Sửa đổi, bổ sung, thay thế
các Quyết định về quy định mức ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh công
tác.
e) Thực hiện tốt công tác
tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, theo đúng
các quy định của pháp luật. Để nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức và
phòng, chống tiêu cực trong việc tổ chức thi tuyển công chức, UBND tỉnh thực hiện
ứng dụng phần mềm thi tuyển công chức trên máy vi tính đối với các kỳ thi tuyển
dụng công chức cấp huyện, cấp tỉnh.
4.
Nhóm giải pháp xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại
a) Ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan, đơn vị:
- Triển khai, thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch số 2390/KH-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về
cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020; Quyết
định số 1627/QĐ-UBND ngày 20/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch
thí điểm thuê dịch vụ một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh
Phú Thọ.
- Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo sát sao việc duy trì và khai thác sử dụng có hiệu
quả hệ thống một cửa điện tử tích hợp dịch vụ hành chính công trực tuyến; hệ thống
trang, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống các phần mềm dùng chung đã được
triển khai; thực hiện dần thay thế cách thức làm việc truyền thống bằng việc điều
hành, quản lý, phân công nhiệm vụ trên môi trường mạng; tăng cường gửi, nhận
văn bản điện tử qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành hoặc hệ thống Thư điện
tử của tỉnh;
- Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, bảo đảm việc triển khai nghiêm các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được ban hành; có cơ chế khuyến khích các cá
nhân, tổ chức tham gia cung cấp các dịch vụ CNTT cho các cơ quan nhà nước, cung
cấp thông tin trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
b) Giao Sở Nội vụ chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị lập Dự án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, trình UBND
tỉnh phê duyệt, theo một số nội dung:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại phải đảm bảo là đầu mối thực hiện công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan, bộ
phận chuyên môn liên quan giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; giám sát, đôn đốc việc giải quyết TTHC
của các cơ quan, bộ phận chuyên môn có liên quan; đảm bảo cơ sở hạ tầng để thực
hiện liên thông trong giải quyết các TTHC có liên quan đến nhiều sở, ngành, nhiều
cấp chính quyền;
* Dự kiến cơ quan, đơn vị thực
hiện:
+ Cấp tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh;
các sở: Giao thông vận tải; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng;
+ Cấp huyện: UBND Thị xã Phú
Thọ; UBND các huyện: Hạ Hòa, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba, Phù Ninh, Thanh Sơn.
* Các cơ quan, đơn vị không
thuộc đối tượng thực hiện trong Đề án này (Bao gồm cả các cơ quan ngành dọc
đóng tại địa phương), chủ động bố trí kinh phí triển khai xây dựng Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hiện đại để giải quyết các TTHC cho cá nhân, tổ chức.
Các cơ quan, đơn vị đã được đầu tư xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại, tiếp tục duy trì, nâng cấp đảm bảo theo quy định tại Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nhóm
giải pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính
a) Cấp ủy, chính quyền các cấp,
đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải quán triệt sâu sắc, đồng thời
phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về nội dung của Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, ban hành kèm theo
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 15/4/2016 Hội nghị lần thứ tư, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về
thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số
17/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh về việc thực hiện 4 khâu đột phá về huy
động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, phát triển
nguồn nhân lực, phát triển du lịch và cải cách hành chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2016 - 2020; Kế hoạch số 5491/KH-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về cải cách
hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời quan tâm,
lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về CCHC; căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng ban hành Kế hoạch cụ thể, xác định rõ kết
quả đạt được, gắn trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức vào từng nội dung, nhiệm
vụ, bố trí đủ nguồn lực để triển khai, thực hiện.
b) Tăng cường tuyên truyền về
CCHC, cải cách TTHC: Xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch
tuyên truyền công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016
- 2020 của tỉnh. Thiết kế, xây dựng in ấn và cấp phát miễn phí Tờ gấp tuyên
truyền về cách thức tiến hành, tiếp cận thông tin để yêu cầu giải quyết các
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đến từng cá nhân và doanh nghiệp;
với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ tiếp cận, phù hợp với mặt bằng chung về
trình độ dân trí.
c) Công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát: Tăng cường công tác thanh tra công vụ, công chức; công tác kiểm
tra hoạt động CCHC, giải quyết các TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, kiểm soát TTHC. Kịp thời phát hiện, xử lý kiên quyết
đối với những trường hợp vi phạm, thiếu trách nhiệm, không làm tròn bổn phận của
người cán bộ, công chức.
- Giao Sở Nội vụ chủ trì,
hàng năm ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch thanh tra, công vụ, công chức,
Kế hoạch kiểm tra CCHC;
- Giao Sở Tư pháp chủ trì,
hàng năm ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra toàn diện các nội dung
của công tác kiểm soát TTHC.
IV. PHÂN
KỲ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2016, các cơ quan được
phân công chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức, triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ; xây dựng dự thảo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành các văn bản nhằm triển khai, thực hiện 05 nhóm giải pháp của Đề
án:
- Kế hoạch Thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017;
- Kế hoạch tuyên truyền công
tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch triển khai, thực
hiện xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành, thị;
- Phê duyệt Đề án thực hiện
tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021, theo Kế hoạch số 4913/KH-UBND ngày
26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015
- 2021;
- Sửa đổi, bổ sung, thay thế
các Quyết định số 2640/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc
ban hành Quy định mức ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh công tác.
2. Năm 2017:
- Kế hoạch thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018;
- Kế hoạch khảo sát mức độ
hài lòng của cá nhân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước và một số dịch vụ công năm 2017;
- Thực hiện xác định chỉ số
cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành, thị;
- Các Quyết định thay thế
Quyết định số 2959/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND tỉnh phú Thọ về việc
ban hành Quy định chế độ trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị của Nhà nước tại tỉnh Phú Thọ; Quyết định số
3900/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh phú Thọ về việc ban hành Quy định
về giám sát, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao; quy định về thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và các
chế tài xử lý;
- Dự án Xây dựng Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại tại 04 cơ quan, đơn vị (02 đơn vị cấp huyện, 02
đơn vị cấp sở);
3. Năm 2018:
- Kế hoạch thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019;
- Kế hoạch khảo sát mức độ hài
lòng của cá nhân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước ở
một số dịch vụ công;
- Dự án Xây dựng Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại tại 04 cơ quan, đơn vị (03 đơn vị cấp huyện, 01
đơn vị cấp sở).
4. Năm 2019:
- Kế hoạch thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020;
- Dự án Xây dựng Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại tại 02 cơ quan, đơn vị (01 đơn vị cấp huyện, 01
đơn vị cấp sở).
5. Năm 2020:
- Kế hoạch khảo sát mức độ
hài lòng của cá nhân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước ở một số dịch vụ công.
- Dự án Xây dựng Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại tại 02 cơ quan, đơn vị (01 đơn vị cấp huyện, 01
đơn vị cấp sở).
V. NHU CẦU
KINH PHÍ CỦA ĐỀ ÁN
Khái toán nhu cầu phí đảm bảo
thực hiện Đề án:
Phân chia kinh phí theo từng
năm: 24.600.000.000,đ
- Năm 2017 là:
8.000.000.000,đ
- Năm 2018 là:
7.800.000.000,đ
- Năm 2019 là:
4.400.000.000,đ
- Năm 2020 là:
4.400.000.000,đ,
(Chi tiết theo phụ biểu số 04/ĐA-CCHC)
Nguồn kinh phí thực hiện Đề
án bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch CCHC của
sở, ban, ngành, địa phương và chỉ đạo thực hiện để đạt mục tiêu chung của tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và nội dung của Đề án phối hợp chặt chẽ với
Sở Nội vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh triển khai có hiệu quả Đề án thực hiện khâu
đột phá về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
b) Tổ chức triển khai, thực
hiện nghiêm chỉnh nội dung của giải pháp, nêu tại điểm a, điểm b, khoản 2; điểm
a, điểm b khoản 3; điểm a, khoản 5, mục III, phần thứ hai của Đề án;
c) Thực hiện nghiêm Đề án
tinh giản biên chế đã được UBND tỉnh phê duyệt;
d) Các cơ quan, đơn vị nêu tại
điểm b, khoản 2, mục III, phần thứ hai của Đề án, thực hiện đăng ký, lập Dự án
xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại cơ quan, đơn vị mình,
trình UBND tỉnh phê duyệt (Qua Sở nội vụ thẩm định);
đ) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về công tác CCHC theo định kỳ hàng quý, 06 tháng,
hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về tình hình thực hiện CCHC theo quy định.
2. Sở Nội vụ
Sở Nội vụ là cơ quan thường trực
giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện, đồng thời đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
triển khai, thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ;
Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan, hướng dẫn các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị, lập Dự án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời tổ chức triển khai,
thực hiện;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện nội dung của giải pháp, được
nêu tại điểm b, c, d, khoản 2; điểm b, c, d, đ, e, khoản 3; điểm b khoản 4; điểm
b, c, khoản 5, mục III, phần thứ hai của Đề án.
2. Sở Tư pháp
Là cơ quan tham mưu giúp
UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, triển khai thực hiện nội dung cải cách thể chế, cải
cách thủ tục hành chính;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện nội dung của giải pháp, được
nêu tại điểm a, khoản 1; điểm a, khoản 2; điểm c, khoản 5, mục III, phần thứ
hai của Đề án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện nội dung của giải pháp, được
nêu tại điểm b, điểm c, khoản 1, mục III, phần thứ hai của Đề án.
Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định Dự án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các cơ quan,
đơn vị, trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài chính
Xây dựng dự toán kinh phí để
đảm bảo chi cho các nội dung công việc theo từng năm của Đề án, đưa vào dự toán
chi ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định Dự án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các cơ quan,
đơn vị, trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định Dự án xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các cơ quan,
đơn vị, trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện nội dung của giải pháp, được
nêu tại điểm điểm a, khoản 4, mục III, phần thứ hai của Đề án.
7. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Phú Thọ
Thực hiện tuyên truyền sâu rộng
các nội dung về công tác CCHC nói chung và Đề án thực hiện khâu đột phá về cải
cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2016 - 2020./.
Phụ biểu số:01/ĐA-CCHC, kèm theo
Đề án thực hiện khâu đột phá về CCHC, trọng tâm là cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020
TỔNG HỢP THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT BỘ
PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA SỞ, NGÀNH
(Số liệu tính đến ngày 01/01/2016)
ST T
|
Tên đơn vị
|
Có nhà làm việc riêng cho BPTN&TKQ
|
Diện tích nhà làm việc của BPTN&T KQ (m2)
|
Trang thiết bị của BPTN&TKQ
|
Ghi chú (Đã XD BPTN&KTQ hiện đại)
|
Máy photo copy (chiếc)
|
Máy in (chiếc)
|
Máy tính có kết nối mạng (chiếc)
|
Máy Scan (chiếc)
|
Điều hòa nhiệt độ (chiếc)
|
Trang, thiết bị khác
|
Phần mềm một cửa điện tử
|
a
|
(b)
|
( c)
|
(d)
|
(đ)
|
(e)
|
(f)
|
(g)
|
(h)
|
(i)
|
(k)
|
(m)
|
Các Sở, ngành
|
|
1
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Làm việc chung
|
80
|
02
|
01
|
01
|
01
|
02
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
2
|
Sở Tài Chính
|
Có phòng làm việc riêng
|
40
|
0
|
03
|
03
|
0
|
02
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
3
|
Sở Xây dựng
|
Có phòng làm việc riêng
|
20
|
01
|
01
|
02
|
01
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
4
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Có phòng làm việc riêng
|
20
|
0
|
01
|
02
|
0
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
5
|
Sở KH &CN
|
Làm việc chung
|
18
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
6
|
Sở Công Thương
|
Làm việc chung
|
17
|
0
|
01
|
01
|
0
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
7
|
Ban Quản lý CKCN
|
Làm việc chung
|
10.8
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
8
|
Sở Tư Pháp
|
Làm việc chung
|
16
|
01
|
01
|
01
|
0
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
9
|
Sở Y tế
|
Có phòng làm việc riêng
|
25
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Có
|
Chưa
|
10
|
Sở Giáo dục
|
Có phòng làm việc riêng
|
37,5
|
03
|
01
|
01
|
01
|
02
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Có
|
Chưa
|
11
|
Sở LĐ TB&XH
|
Có phòng làm việc riêng
|
24
|
0
|
01
|
01
|
0
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
12
|
Sở Ngoại vụ
|
Làm việc chung
|
15
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
13
|
Sở Giao thông VT
|
Có phòng làm việc riêng
|
60
|
0
|
02
|
03
|
0
|
02
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
14
|
Sở Kế hoạch &ĐT
|
Có phòng làm việc riêng
|
56
|
01
|
01
|
03
|
0
|
02
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
15
|
Sở NN&PTNT
|
Làm việc chung
|
30
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Có
|
Chưa
|
16
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Làm việc chung
|
15
|
01
|
01
|
01
|
01
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Có
|
Chưa
|
17
|
Sở Nội vụ
|
Có phòng làm việc riêng
|
15
|
0
|
0
|
01
|
0
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
18
|
Sở Văn hóa thể
thao và du lịch
|
Làm việc chung
|
15
|
01
|
01
|
01
|
0
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Đang triển khai
|
Chưa
|
19
|
Ban Dân tộc
|
Không có TTHC
|
|
|
|
|
|
|
|
Chưa có
|
Chưa
|
20
|
Thanh tra tỉnh
|
Không có TTHC
|
|
|
|
|
|
|
|
Chưa có
|
Chưa
|
Đơn vị ngành dọc
|
|
1
|
Bộ Chỉ huy quân sự
|
Có phòng làm việc riêng
|
36
|
02
|
02
|
0
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
2
|
Chi cục hải quan
|
Làm việc chung
|
98
|
01
|
04
|
07
|
01
|
02
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Có
|
Chưa
|
3
|
KBNN tỉnh
|
Có phòng làm việc riêng
|
494
|
01
|
02
|
18
|
01
|
06
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
4
|
Bảo hiểm xã hội
|
Có phòng làm việc riêng
|
60
|
0
|
03
|
07
|
0
|
05
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
5
|
Công an tinh
|
Có phòng làm việc riêng
|
15
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
6
|
Cục thuế tỉnh
|
Có phòng làm việc riêng
|
36
|
0
|
01
|
04
|
0
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
Phụ biểu số:02/ĐA-CCHC, kèm theo
Đề án thực hiện khâu đột phá về CCHC, trọng tâm là cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020
TỔNG HỢP THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT BỘ
PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QỦA CỦA CÁC HUYỆN
(Số liệu tính đến ngày 01/01/2016)
STT
|
Tên đơn vị
|
Có nhà làm việc riêng cho BPTN&TKQ
|
Diện tích nhà làm việc của BPTN& TKQ (m2)
|
Trang thiết bị của BPTN&TKQ
|
Ghi chú (Đã XD BPTN&KTQ hiện đại)
|
Máy photo copy (chiếc)
|
Máy in (chiếc)
|
Máy tính
có kết nối mạng (chiếc)
|
Máy Scan (chiếc)
|
Điều hòa nhiệt độ (chiếc)
|
Trang, thiết bị khác
|
Phần mềm một cửa điện tử
|
(a)
|
(b)
|
( c)
|
(d)
|
(đ)
|
(e)
|
(f)
|
(g)
|
(h)
|
(i)
|
(k)
|
(m)
|
1
|
TP. VIỆT TRÌ
|
Có phòng làm việc riêng
|
100
|
1
|
3
|
11
|
|
2
|
|
1
|
Đã xây dựng Bộ phận TN&TKQ hiện đại
|
2
|
TX. PHÚ THỌ
|
Có phòng làm việc riêng
|
40
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
3
|
H. TAM NÔNG
|
Có phòng làm việc riêng
|
40
|
01 ( đã hỏng)
|
01
|
01
|
0
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
4
|
H. THANH BA
|
Làm việc chung
|
20
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
5
|
H. LÂM THAO
|
Có phòng làm việc riêng
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
6
|
H. CẨM KHÊ
|
Làm việc chung
|
70
|
0
|
01
|
01
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
7
|
H. TÂN SƠN
|
Làm việc chung
|
17
|
0
|
01
|
01
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
8
|
H. THANH THỦY
|
Làm việc chung
|
25
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
9
|
H. HẠ HÒA
|
Có phòng làm việc riêng
|
16
|
0
|
01
|
01
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
10
|
H. THANH SƠN
|
Có phòng làm việc riêng
|
40
|
0
|
01
|
01
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
11
|
H. PHÙ NINH
|
Có phòng làm việc riêng
|
30
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
12
|
H. YÊN LẬP
|
Làm việc chung
|
35
|
0
|
0
|
02
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
13
|
H. ĐOAN HÙNG
|
Có phòng làm việc riêng
|
40
|
0
|
01
|
01
|
0
|
0
|
Đảm bảo mức tối thiểu
|
Chưa có
|
Chưa
|
Phụ biểu số 03/ĐA-CCHC, kèm theo
Đề án thực hiện khâu đột phá về CCHC; trọng tâm là cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2016-2020.
CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
STT
|
NỘI DUNG
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THAM MƯU
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
DỰ KIẾN CÁC SẢN PHẨM
|
GHI CHÚ
|
1
|
Nhóm giải pháp thực hiện
cải cách thể chế thuộc thẩm quyền của tỉnh:
|
1.1
|
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của tỉnh.
|
Sở Tư pháp
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Hệ thống Văn bản QPPL của tỉnh được hoàn thiện
|
|
1.2
|
Tiến hành rà soát, sửa đổi
bổ sung, hoàn thiện chính sách của tỉnh theo hướng đồng bộ, thống nhất với
pháp luật nhằm thu hút đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Các Văn bản về chính sách thu hút đầu tư
|
|
1.3
|
xây dựng và hoàn thiện các
văn bản hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND các cấp theo Luật
Tổ chức chính quyền địa phương.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Các văn bản hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của HĐND và UBND các cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, được ban hành.
|
|
2
|
Nhóm giải pháp đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính:
|
2.1
|
Triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND
ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
|
Hàng năm
|
100% các TTHC liên quan đến công việc của cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp được giải quyết thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
|
|
2.2
|
Xây dựng, triển khai thực
hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
|
Sở Tư pháp
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
- Kế hoạch của UBND tỉnh về
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm;
- Báo cáo kết quả thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm.
|
|
2.3
|
Xây dựng, triển khai, thực
hiện xác định chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành, thị.
|
Sở Nội vụ
|
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch & Đầu
tư;
- Sở Tài chính;
- Sở Tư pháp;
- Sở Thông tin & Truyền
thông;
- Sở Khoa học & Công
nghệ.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
- Năm 2016: Quý IV/2016
- Các năm tiếp theo: Quý I
đến Quý II
|
- Quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành Quy định về xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm và Bộ
chỉ số xác định kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành, thị.
- Quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh về phê duyệt và công bố Chỉ số CCHC của các sở, ngành thuộc UBND tỉnh
và UBND huyện, thành, thị.
|
|
2.4
|
Triển khai, thực hiện khảo
sát mức độ hài lòng của cá nhân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước và một số dịch vụ công.
|
Sở Nội vụ
|
- Cục Thống Kê tỉnh Phú Thọ;
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Quý II năm 2017;
Quý II năm 2018;
Quý II năm 2020
|
- Quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp đối với việc giải quyết một số TTHC tại cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Phú Thọ.
- Báo cáo của Chủ tịch
UBND tỉnh kết quả khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
đối với việc giải quyết một số TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Phú
Thọ.
|
|
3
|
Nhóm giải pháp đổi mới
phương pháp lề lối làm việc, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức cán bộ, công chức:
|
3.1
|
Sửa đổi, bổ sung, thay thế
quy định chế độ trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị của Nhà nước; quy định về giám sát, kiểm tra cán bộ, công
chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2017
|
Quyết định của UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung, thay thế các Quyết định: Quyết định số 2959/2009/QĐ-UBND ngày
29/9/2009 của UBND tỉnh phú Thọ; Quyết định số 3900/2009/QĐ-UBND ngày
18/11/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ.
|
|
3.2
|
Xây dựng, triển khai, thực
hiện Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2016-2020
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
UBND tỉnh
|
Đã thực hiện
|
- Kế hoạch của UBND tỉnh về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020.
- Báo cáo kết quả đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ hàng năm và giai đoạn 2016-2020.
|
|
3.3
|
Thực hiện tinh giản biên chế
theo Kế hoạch số 4913/KH-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực
hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
- Báo cáo Thực hiện tinh
giản biên chế hàng năm
|
|
3.4
|
Sửa đổi, bổ sung, thay thế
chính sách thu hút người có tài năng; sinh viên tốt nghiệp giỏi, xuất sắc;
cán bộ khoa học trẻ thuộc một số ngành, lĩnh vực ở các trường đại học trong
nước và nước ngoài có uy tín về công tác tại tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị.
|
UBND tỉnh
|
Quý IV năm 2016
|
Quyết định của UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung, thay thế Quyết định số 2640/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của
UBND tỉnh phú Thọ.
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
|
3.5
|
Thực hiện tốt công tác tuyển
dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị.
|
|
Hàng năm
|
- Các Quyết định tuyển dụng
công chức được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo tổng kết hàng
năm của ngành Nội vụ.
|
|
4
|
Nhóm giải pháp Hiện đại
hóa nền hành chính:
|
4.1
|
Đưa vào sử dụng hệ thống một
cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị;
|
|
Hàng năm
|
100% các cơ quan, đơn vị
có tiếp nhận, giải quyết TTHC đưa vào sử dụng hệ thống một cửa điện tử tích hợp
cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ.
|
|
4.2
|
Xây dựng Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại tại một số sở, ban, ngành và một số UBND cấp huyện
|
Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành, thị xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
|
- Sở Nội vụ;
- Sở Kế hoạch & Đầu
tư;
- Sở Tài chính;
- Sở Xây dựng.
|
UBND tỉnh
|
Quý I hàng năm.
|
- Dự án Xây dựng Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của sở, ban, ngành; UBND huyện, thị được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Bộ phận một cửa hiện đại
được xây dựng hoàn thiện đưa vào hoạt động;
- Biên bản nghiệm thu và
biên bản bàn giao Bộ phận một cửa hiện đại cho cơ quan, đơn vị.
|
|
5
|
Nhóm giải pháp Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính:
|
5.1
|
Tăng cường vai trò lãnh đạo
của cấp ủy, chính quyền trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, đảm bảo hoàn thành tốt
các mục tiêu của Đề án, đồng thời hoàn thành tốt Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
|
Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành, thị
|
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ CCHC hàng năm của cơ quan, đơn vị.
|
|
5.2
|
Xây dựng, triển khai, thực
hiện Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính, chú trọng tuyên truyền
về cải cách thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị.
|
UBND tỉnh
|
Quý IV năm 2016
|
- Kế hoạch của UBND tỉnh về
tuyên truyền công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020;
- Báo cáo kết quả công tác
tuyên truyền công tác CCHC hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020.
|
|
5.3
|
Tăng cường công tác thanh
tra công vụ, công chức; kiểm tra hoạt động CCHC, giải quyết các TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông
|
Sở Nội vụ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành, thị.
|
|
Hàng năm
|
Kế hoạch thanh tra công vụ,
công chức hàng năm;
Báo cáo kết quả thanh tra,
công vụ công chức hàng năm;
Kế hoạch kiểm tra công tác
CCHC hàng năm;
Báo cáo kết quả kiểm tra
công tác CCHC hàng năm.
|
|
Phụ biểu số 04/ĐA-CCHC, kèm theo
Đề án thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách TTHC
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
STT
|
Nội dung
|
Dự toán kinh phí chi cho từng hạng mục công việc (kinh phí 1
năm, hoặc 1 kỳ)
|
Số lượng thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
1
|
Triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông. theo Quyết định số
19/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh.
|
Kinh phí được thực hiện
theo nguồn kinh phí chi cho công tác CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị
|
2
|
Xây dựng, triển khai thực
hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính.
|
Kinh phí được thực hiện
theo Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm của UBND tỉnh
|
3
|
Triển khai, thực hiện xác
định chỉ số cải cách hành chính
|
600.000.000,đ
|
04 kỳ
|
2.400.000.000,đ
|
4
|
Khảo sát khảo sát mức độ
hài lòng
|
600.000.000,đ
|
03 kỳ
|
1.800.000.000,đ
|
5
|
Sửa đổi, bổ sung, thay thế
quy định chế độ trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị của Nhà nước; quy định về giám sát, kiểm tra cán bộ, công
chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
|
Kinh phí được thực hiện
theo nguồn kinh phí chi cho công tác CCHC hàng năm
|
6
|
Xây dựng, triển khai, thực
hiện Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2016-2020;
|
Kinh phí được thực hiện
theo Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2016-2020
|
7
|
Thực hiện tinh giản biên
chế theo Kế hoạch số 4913/KH-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực
hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021.
|
Kinh phí được thực hiện theo
Kế hoạch số 4913/KH-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ
|
8
|
Sửa đổi, bổ sung, thay thế
chính sách thu hút người có tài năng; sinh viên tốt nghiệp giỏi, xuất sắc; cán
bộ khoa học trẻ thuộc một số ngành, lĩnh vực ở các trường đại học trong nước
và nước ngoài có uy tín về công tác tại tỉnh.
|
Kinh phí được thực hiện
theo nguồn kinh phí chi cho công tác CCHC hàng năm
|
9
|
Thực hiện tốt công tác tuyển
dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
|
Kinh phí được thực hiện
theo Kế hoạch riêng
|
10
|
Sử dụng hệ thống một cửa
điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ
|
Kinh phí được thực hiện theo
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
11
|
Xây dựng Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại
|
|
|
|
Xây dựng Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại tại cấp huyện
|
1.700.000.000,đ
|
07 ĐV
|
11.900.000.000,đ
|
Xây dựng Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại tại cấp sở
|
1.300.000.000,đ
|
05 ĐV
|
6.500.000,000,đ
|
12
|
Tăng cường vai trò lãnh đạo
của cấp ủy, chính quyền trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, đảm bảo hoàn thành tốt
các mục tiêu của Đề án, đồng thời hoàn thành tốt Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
|
Kinh phí được thực hiện
theo nguồn kinh phí chi cho công tác CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị
|
13
|
Triển khai, thực hiện Kế
hoạch tuyên truyền CCHC giai đoạn 2016 - 2020.
|
|
|
|
|
Hỗ trợ tuyên truyền
|
200.000.000,đ
|
04 kỳ
|
800.000.000,đ
|
Thiết kế, xây dựng in ấn Tờ
gấp tuyên truyền
|
600.000.000,đ
|
02 kỳ
|
1.200.000.000,đ
|
14
|
Tăng cường công tác thanh tra
công vụ, công chức; kiểm tra hoạt động CCHC, giải quyết các TTHC theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông
|
Kinh phí được thực hiện
theo nguồn kinh phí chi cho công tác CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị
|
|
|
|
|
24.600.000.000,đ
|
|
|
|
|
|
|
|
* Tổng kinh phí đảm bảo thực
hiện Đề án: Hai mươi bốn tỷ, sáu trăm triệu đồng