ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2344/QĐ-UBND
|
Bà Rịa – Vũng
Tàu, ngày 20 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
TRONG TỐ CÁO, PHÁT HIỆN HÀNH VI THAM NHŨNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng
chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống tham
nhũng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2011/TTLT-BNV-TTCP
ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ về quy định khen
thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham
nhũng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 795/TTr-SNV ngày 10 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về khen thưởng đối với cá nhân
có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND Tỉnh; Chủ tịch UBND huyện (thị xã,
thành phố), Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Ban Chỉ đạo Tỉnh về phòng chống tham nhũng;
- Lưu: VT, TĐ.
|
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG TỐ CÁO, PHÁT HIỆN HÀNH VI THAM
NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 của
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về khen thưởng đối với cá
nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng theo quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Phòng chống tham nhũng, bao gồm:
nguyên tắc; đối tượng; hình thức; tiêu chuẩn; Quỹ thưởng và mức thưởng; thẩm
quyền; trình tự, thủ tục khen thưởng.
Điều 2. Nguyên tắc khen
thưởng.
Việc khen thưởng được thực hiện thường xuyên, đảm
bảo đúng quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 67 Luật
Phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 3. Đối tượng khen thưởng.
Đối tượng khen thưởng theo Quy định này, là cá nhân
có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng xảy ra tại
các địa phương, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 4. Hình thức khen thưởng.
Các hình thức khen thưởng theo Quy định này, thực hiện
theo Thông tư Liên tịch số 03/2011/TTLT-BNV-TTCP ngày 06/5/2011 của Bộ Nội vụ
và Thanh tra Chính phủ quy định khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham
nhũng. Cụ thể:
1. Huân chương Dũng cảm;
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
4. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và tương đương; Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám
đốc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; các hợp tác xã nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... và các cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền.
Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng
Tiêu chuẩn tặng thưởng: Huân chương Dũng cảm; Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh; Giấy khen của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và tương đương; Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ... và các cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền, thực hiện
theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 03/2011/TTLT-BNV-TTCP
ngày 06/5/2011 của Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ quy định khen thưởng cá
nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo,
phát hiện hành vi tham nhũng.
Chương III
QUỸ KHEN THƯỞNG VÀ MỨC
THƯỞNG
Điều 6. Quỹ khen thưởng về phòng,
chống tham nhũng:
Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng để
thưởng cho cá nhân được khen thưởng về thành tích phòng, chống tham nhũng, thực
hiện theo Điều 53 Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống tham nhũng.
Hàng năm Văn phòng Ban Chỉ đạo Tỉnh về phòng chống tham nhũng, xây dựng kế hoạch Quỹ
thưởng trình UBND tỉnh bố trí kinh phí
thưởng về thành tích phòng chống tham nhũng.
Việc quản lý, sử dụng quy khen thưởng về phòng, chống tham nhũng do Văn phòng Ban Chỉ đạo Tỉnh về phòng chống tham nhũng thực
hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 7. Mức thưởng
Cá nhân được khen thưởng về thành tích phòng, chống tham nhũng được nhận tiền thưởng theo quy
định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng, ngoài ra còn được
thưởng tiền từ quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng với mức thưởng theo
quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư Liên tịch số 03/2011/TTLT-BNV-TTCP ngày
06/5/2011 của Bộ Nội vụ và Thanh tra
Chính phủ quy định khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo,
phát hiện hành vi tham nhũng.
Chương IV.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ
TRAO TẶNG KHEN THƯỞNG.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định và
trao tặng khen thưởng.
Thẩm quyền quyết định và trao tặng các hình thức
khen thưởng tại Điều 4 Quy định này, thực hiện theo quy định tại Điều 77, 78,
79, 80 và Điều 81 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 9. Thẩm quyền khen thưởng của
Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Tỉnh về phòng, chống tham nhũng.
Chánh Văn phòng Ban Chỉ
đạo Tỉnh về phòng, chống tham nhũng được quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo,
phát hiện hành vi tham nhũng thuộc thẩm quyền quản lý của các ngành, lĩnh vực,
địa phương mà chưa được cấp sở, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện khen thưởng.
Chương V
THỦ TỤC KHEN THƯỞNG.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị khen thưởng.
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
đối với Huân chương Dũng cảm, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện quy
định tại Điều 61 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng (4 bộ).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
đối với Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan đơn vị thuộc và
trực thuộc cấp tỉnh;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích do cá nhân hoặc cơ
quan trình khen thưởng ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản
đối với giấy khen, 01 bộ gồm:
a) Tờ trình của người hoặc cơ quan, đơn vị được
phân công lập hồ sơ khen thưởng;
b) Bản báo cáo thành tích do cá nhân hoặc cơ quan
trình khen thưởng ghi rõ hành động, thành tích, công trạng đề nghị khen thưởng
theo thủ tục đơn giản.
Điều 11. Quy trình khen thưởng
Căn cứ vào văn bản của
cơ quan chức năng kết luận xử lý hành vi tham nhũng, cơ quan (hoặc tổ chức, cá nhân) làm công tác thi đua, khen
thưởng có người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng đối chiếu với tiêu chuẩn
khen thưởng tại Điều 5 Quy định này, lập thủ tục đề nghị Thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền khen thưởng và thưởng tiền theo mức thưởng quy định tại Điều 7 của
Quy định này, hoặc trình cấp trên khen thưởng.
2. Đối với các trường hợp lập được thành tích xuất
sắc đạt tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4
Quyết định này, hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 12. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
khen thưởng
1. Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh tiếp nhận hồ sơ đề
nghị tặng thưởng: Huân chương Dũng cảm; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, kiểm
tra hồ sơ và hoàn tất thủ tục trình UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
2. Đối với những trường hợp đề nghị khen thưởng
theo tiêu chuẩn quy định tại Điểm a các Khoản 1, 2, 3 Điều 5 Thông tư Liên tịch
số 03/2011/TTLT-BNV-TTCP ngày 06/5/2011 của Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ
quy định khen thưởng cá nhân có thành
tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng, Ban Thi đua - Khen
thưởng tổ chức hội nghị với các cơ quan xét khen thưởng quy định tại Điều 13 Quy
định này để xem xét, thống nhất mức khen thưởng, và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo
Tỉnh về Phòng chống tham nhũng cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh.
Điều 13. Các cơ quan xét khen thưởng.
Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
mình, Văn phòng Ban Chỉ đạo Tỉnh về Phòng
chống tham nhũng và Thanh tra Tỉnh có trách
nhiệm cùng với Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng) xem xét, thống nhất việc đề
nghị khen thưởng cho các trường hợp khen thưởng theo các tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 2 Điều 12 Quy định này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh
tra Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của Quy định này.
Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng) có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy định
này./.