BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2344/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2888/QĐ-BTNMT ngày 15 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế làm việc
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng
và Tuyên truyền,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động truyền
thông của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đảng ủy, CĐ, ĐTN, Hội CCB Bộ TN&MT;
- Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu VT, TĐKTTT, B35.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2344/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 7 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, trình tự, thủ
tục, cơ chế phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động truyền thông của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức, cá nhân có liên quan hoạt động truyền
thông về tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Mục tiêu, nguyên tắc
hoạt động truyền thông về tài nguyên và môi trường
1. Mục tiêu
Hoạt động truyền thông của Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhằm phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật, nâng cao nhận thức
cộng đồng về tài nguyên và môi trường; đặc biệt là tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nguyên tắc
a) Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Đảm bảo trình tự, thủ tục; trách nhiệm của các
đơn vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện.
c) Được sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước;
huy động của tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 3. Các hoạt động truyền
thông về tài nguyên và môi trường
1. Truyền thông phổ biến, giáo dục chính sách pháp
luật về tài nguyên và môi trường, gồm:
a) Tuyên truyền tham vấn cộng đồng trước khi ban
hành chính sách, pháp luật.
b) Phổ biến chính sách, pháp luật.
2. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tài
nguyên và môi trường, gồm:
a) Tổ chức Ngày kỷ niệm, Ngày truyền thống, sự kiện
tài nguyên và môi trường.
b) Tổ chức giải thưởng, cuộc thi, hội thi, diễn
đàn, tọa đàm...
3. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Chương II
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN
THÔNG
Điều 4. Kế hoạch truyền thông
thường xuyên
Hằng năm, các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm
xây dựng, đề xuất Kế hoạch của năm tiếp sau theo quy chế quản lý tài chính của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong đó, xây dựng, đề xuất kế hoạch nhiệm vụ truyền
thông thực hiện như sau:
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì, phối hợp Trung
tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường đề xuất kế hoạch truyền thông cho năm
kế tiếp, gồm: tên nhiệm vụ, nội dung, hình thức truyền thông; mức và nguồn kinh
phí; tổ chức (cá nhân) chủ trì và phối hợp; địa điểm, thời gian thực hiện (theo
mẫu tại Phụ lục 1).
Kế hoạch truyền thông gửi về Bộ (qua Vụ Thi đua,
Khen thưởng và Tuyên truyền) trước ngày 15 tháng 6 hằng năm để xem xét, thẩm định
về danh mục, nội dung, hình thức...
Đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, hoàn thiện kế hoạch
dự toán gửi Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính và 01 bản Vụ Thi đua, Khen thưởng
và Tuyên truyền) trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền báo cáo Bộ
(qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) về kết quả thẩm định kế hoạch truyền thông của
các đơn vị để tổng hợp dự toán ngân sách trước ngày 10 tháng 7 hằng năm; trình
Bộ trưởng ban hành văn bản định hướng truyền thông của năm tiếp theo trước ngày
20 tháng 12 hằng năm.
2. Sau khi Kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm được
giao, đơn vị chủ trì nhiệm vụ truyền thông có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch
truyền thông chi tiết gồm: tên nhiệm vụ, nội dung, chương trình, kịch bản, hình
thức truyền thông; thành phần tham dự; các bài phát biểu của Lãnh đạo Bộ và
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (nếu có); các văn bản xin ý kiến các cấp, ban, bộ,
ngành (nếu có); thông cáo báo chí và các tài liệu kèm theo; tổ chức (cá nhân)
chủ trì và phối hợp; địa điểm, thời gian thực hiện (theo mẫu tại Phụ lục 2)
trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng xem xét, phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng
và Tuyên truyền để thẩm định) hoặc trình cấp có thẩm quyền (theo phân cấp) phê
duyệt, tổ chức thực hiện.
b) Lập dự toán trình Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài
chính) thẩm định, phê duyệt hoặc phê duyệt theo phân cấp.
3. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện Kế hoạch truyền
thông theo quy định.
Điều 5. Kế hoạch truyền thông đột
xuất
Khi phát sinh nhiệm vụ truyền thông trong quá trình
quản lý, đơn vị phối hợp với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường và
các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng xem xét,
phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định) hoặc trình
cấp có thẩm quyền (theo phân cấp) phê duyệt, tổ chức thực hiện đảm bảo nội
dung, hình thức, kịp thời, chất lượng và hiệu quả.
Kinh phí tổ chức hoạt động truyền thông đột xuất được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước giao đơn vị chủ trì có nhiệm vụ truyền thông
thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
Điều 6. Truyền thông phổ biến
chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường
1. Các văn bản có nội dung liên quan đến tài nguyên
và môi trường phải thực hiện hoạt động truyền thông gồm:
a) Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
b) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội
c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
d) Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ
đ) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
e) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
g) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Tuyên truyền tham vấn cộng đồng đối với chính
sách pháp luật trước khi ban hành
a) Trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật tài nguyên và môi trường, đơn vị xây dựng dự
thảo văn bản chính sách, pháp luật chủ trì, phối hợp Vụ Pháp chế, Trung tâm
Truyền thông tài nguyên và môi trường xây dựng Kế hoạch truyền thông chi tiết
tham vấn cộng đồng trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng xem xét, phê duyệt (qua Vụ
Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định).
Kế hoạch gồm: tên văn bản dự kiến ban hành, nội
dung, chương trình, kịch bản, hình thức truyền thông; thông cáo báo chí về nội
dung chính của văn bản, các điểm mới, tiến bộ và sự cấp thiết phải ban hành;
các đối tượng cần được truyền thông; dự toán và nguồn kinh phí thực hiện; tổ chức
(cá nhân) chủ trì và phối hợp; địa điểm, thời gian thực hiện (theo mẫu tại Phụ
lục 3).
b) Sau khi được phê duyệt, đơn vị xây dựng chính
sách pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Trung tâm Truyền thông tài
nguyên và môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền tham vấn cộng
đồng chính sách pháp luật thông qua các hình thức phù hợp; thường xuyên nắm bắt
dư luận xã hội, tổng hợp báo cáo kết quả về Bộ (qua Vụ Pháp chế).
c) Kết quả tham vấn cộng đồng là một trong các căn
cứ bắt buộc để Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng xem xét, chỉ đạo việc sửa đổi, bổ
sung, quyết định ban hành văn bản chính sách, pháp luật (theo mẫu tại Phụ lục
4).
3. Phổ biến chính sách, pháp luật khi được ban hành
Ngay sau khi văn bản chính sách, pháp luật được ban
hành, đơn vị xây dựng chính sách, pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế,
Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức
phổ biến theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Truyền thông phổ
biến chính sách, pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc:
a) Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực.
b) Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
c) Đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật,
phù hợp đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống, phong tục,
tập quán tốt đẹp của dân tộc.
d) Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa
phương và đời sống hằng ngày của người dân.
đ) Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình
và xã hội.
4. Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên
và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ), Trung tâm Truyền thông
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp
luật trước và sau khi được ban hành theo quy định để phản ánh và định hướng dư
luận xã hội.
Điều 7. Các hoạt động nâng cao
nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức Ngày kỷ niệm, Ngày truyền thống, sự kiện
tài nguyên và môi trường (sau đây gọi chung là Sự kiện)
1.1. Tổ chức Sự kiện cấp quốc gia
Sự kiện cấp quốc gia là sự kiện do Chính phủ tổ chức,
hoặc Chính phủ giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoặc đồng tổ chức với
các ban, bộ, ngành, địa phương. Việc tổ chức Sự kiện cấp quốc gia được thực hiện
theo trình tự, trách nhiệm như sau:
a) Trước tổ chức sự kiện 90 ngày, đơn vị có Sự kiện
chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường và các
đơn vị liên quan xây dựng Đề án tổ chức sự kiện trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng
xem xét, phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định)
theo mẫu tại Phụ lục 5.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm Đề án được
phê duyệt, đơn vị được giao chủ trì tổ chức Sự kiện (đơn vị có Sự kiện hoặc
Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường) có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng và trình phê duyệt Kế hoạch chi tiết tổ chức thực
hiện theo quy định như Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
c) Trước 60 ngày diễn ra Sự kiện, đơn vị chủ trì tổ
chức Sự kiện phối hợp Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền xây dựng văn bản
báo cáo Bộ trưởng phê duyệt để hướng dẫn các ban, bộ, ngành, địa phương tổ chức
thực hiện; thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức sự kiện, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên.
d) Thành viên của Ban Tổ chức Sự kiện chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Trưởng ban Tổ chức; được quyền sử dụng các nguồn lực của đơn vị
mình và phối hợp với các thành viên khác để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
đ) Đơn vị chủ trì tổ chức Sự kiện có trách nhiệm
toàn diện trong quá trình chuẩn bị và tổ chức thực hiện Sự kiện.
e) Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm định kế hoạch tổ chức sự kiện; tham mưu báo cáo Bộ
trưởng phê duyệt các văn bản thuộc nhiệm vụ tuyên truyền, truyền thông.
g) Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên
và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ) có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền định hướng về Sự kiện.
1.2. Tổ chức Sự kiện cấp Bộ
Sự kiện cấp Bộ là sự kiện do Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức; hoặc đồng tổ chức với các ban, bộ, ngành, địa phương; hoặc Bộ
Tài nguyên và Môi trường giao cho một hoặc một số đơn vị tổ chức. Việc tổ chức
Sự kiện cấp Bộ được thực hiện theo trình tự, trách nhiệm như sau:
a) Trước tổ chức sự kiện 60 ngày, đơn vị có Sự kiện
chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường và các
đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch chi tiết quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế;
thành lập Ban Tổ chức sự kiện, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trình Bộ
trưởng, các Thứ trưởng phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để
thẩm định).
b) Thành viên của Ban Tổ chức Sự kiện chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Trưởng Ban Tổ chức; được quyền sử dụng các nguồn lực của đơn vị
mình và phối hợp với các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ được phân công.
c) Đơn vị chủ trì tổ chức Sự kiện có trách nhiệm
toàn diện trong quá trình chuẩn bị và tổ chức thực hiện Sự kiện.
d) Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm định kế hoạch tổ chức sự kiện; tham mưu báo cáo Bộ
trưởng phê duyệt các văn bản thuộc nhiệm vụ tuyên truyền, truyền thông.
đ) Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên
và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ) có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền định hướng về Sự kiện.
1.3. Cấp đơn vị
Sự kiện cấp đơn vị là sự kiện do đơn vị được quyền
tổ chức theo các quy định hiện hành.
a) Trước tổ chức sự kiện 30 ngày, đơn vị có Sự kiện
xây dựng Kế hoạch chi tiết tổ chức Sự kiện trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng phê
duyệt chủ trương (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định).
Trong thời gian diễn ra Sự kiện, đơn vị phối hợp, thống nhất với Trung tâm Truyền
thông tài nguyên và môi trường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông
phù hợp.
b) Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên
và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ) có trách nhiệm cử phóng
viên tham dự và đưa tin, tuyên truyền.
2. Giải thưởng, cuộc thi, hội thi, diễn đàn, tọa
đàm
a) Trước 60 ngày tổ chức giải thưởng, cuộc thi, hội
thi, diễn đàn, tọa đàm, đơn vị chủ trì xây dựng Đề án báo cáo Bộ trưởng, Thứ
trưởng phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để xem xét, thẩm
định). Đề án xác định rõ mục đích, ý nghĩa; thời gian; địa điểm; quy mô; đơn vị
chủ trì, phối hợp; hình thức tuyên truyền (theo mẫu tại Phụ lục 6).
b) Sau khi được phê duyệt, đơn vị tổ chức giải thưởng,
cuộc thi, hội thi, diễn đàn, tọa đàm chủ trì, phối hợp Trung tâm Truyền thông
tài nguyên và môi trường thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt tại Đề án.
c) Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp đơn vị có liên quan đề xuất, báo cáo Bộ trưởng xem xét
quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức; Hội đồng giám khảo, Hội đồng
chuyên môn (nếu có); các văn bản thuộc nhiệm vụ tuyên truyền, truyền thông và
tham gia thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt tại Đề án phù hợp chức năng, nhiệm
vụ.
d) Đơn vị chủ trì tổ chức giải thưởng, cuộc thi, hội
thi, diễn đàn, tọa đàm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ
(qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền) sau kết thúc 15 ngày tổ chức.
đ) Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên
và Môi trường, Văn phòng Bộ (Cổng thông tin điện tử Bộ) có trách nhiệm thành lập
chuyên trang, chuyên mục thông tin tuyên truyền.
Điều 8. Phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí
Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được
thực hiện theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành kèm
theo Quyết định số 829/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền chủ trì
tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế; tổng hợp các kiến nghị,
khó khăn vướng mắc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, sửa đổi,
bổ sung Quy chế.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm cân đối,
bố trí ngân sách, hướng dẫn, thẩm định sử dụng ngân sách cho tổ chức các hoạt động
truyền thông theo quy định.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động để thực hiện.
Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các đơn vị báo cáo
kết quả thực hiện Quy chế hoạt động truyền thông về Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen
thưởng và Tuyên truyền) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Điều 10. Khen thưởng và kỷ luật
1. Hằng năm, kết quả tổ chức thực hiện Quy chế hoạt
động truyền thông là một trong các căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ,
tiêu chí để xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với Thủ
trưởng và cấp phó được giao phụ trách công tác truyền thông của các đơn vị.
2. Các đơn vị, cá nhân có liên quan không thực hiện,
thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định tại Quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý kỷ luật theo quy định./.
1. Sự cần thiết
2. Nội dung
3. Các hình thức truyền thông
4. Đối tượng
5. Địa điểm
6. Thời gian
7. Đánh giá
8. Đề xuất