ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2341/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
08 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH THUẬN NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 351/QĐ-UBND ngày 14/9/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 3340/TTr-SNV ngày 08 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Ninh Thuận năm 2018 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH;
- VPUB: LĐ, KSTTHC, CV Khối NCTH;
- Lưu: VT, KGVX. NAM.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH THUẬN NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2341/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC TIÊU:
Ủy ban nhân dân tỉnh xác định chủ đề cải cách hành
chính năm 2018 của tỉnh là: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu
quả” Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, trọng tâm là tinh gọn tổ chức bộ máy gắn với tinh giảm biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, đạo đức tốt,
năng lực và trình độ để đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ; tiếp tục ứng dụng có
hiệu quả công nghệ thông tin để cải tiến phương thức, lề lối làm việc và nâng
cao năng lực điều hành, quản lý. Gắn kết công tác cải cách hành chính với việc
nâng cao năng lực cạnh tranh; tăng cường trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn
vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai
nhiệm vụ các cải cách hành chính; tăng cường chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính đồng thời có các giải pháp đột phá về cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, đặc biệt là nâng cao năng lực,
hiệu quả thực thi các nhiệm vụ; tiếp tục duy trì ổn định, từng bước nâng cao kết
quả xếp hạng các Bộ Chỉ số PAR INDEX, PAPI, PCI, SIPAS của tỉnh trong năm 2018,
bảo đảm hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Đối với các Chỉ số:
- Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Ninh Thuận (PAPI) tiếp tục duy trì
trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước, cố gắng phấn đấu vào nhóm 15 tỉnh,
thành phố.
- Chỉ số sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) đạt mức trên 70%.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) nằm
trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có vị trí xếp hạng cao của cả nước.
2. 100% đơn vị sự nghiệp công lập được phê duyệt vị
trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm theo quy định.
3. 90% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy
định của tỉnh; 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ phù hợp
với tiêu chuẩn vị trí việc làm. 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện lộ trình cắt
giảm biên chế theo đúng chủ trương và chỉ tiêu đã đề ra.
4. 100% văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được ban hành theo đúng tiến độ và được kiểm
tra theo đúng quy định.
5. Cập nhật và công bố kịp thời 100% các thủ tục
hành chính theo quy định. Tiếp tục phấn đấu giảm thời gian giải quyết đối với
10% tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực. Mức độ hài
lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 65%.
6. Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục và y tế đạt mức
trên 70%.
7. Có khoảng 10 đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự
chủ hoàn toàn.
8. Có khoảng 20 - 25% vốn đầu tư được huy động từ
xã hội hóa đối với các lĩnh vực y tế, dạy nghề, giáo dục, môi trường, văn hóa
và thể thao.
9. Duy trì 100% các dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến ở mức độ cho phép người dùng điền và gửi trực tuyến các biểu mẫu đến cơ
quan, tổ chức cung ứng dịch vụ công.
10. Tiếp tục phấn đấu có 20% hồ sơ thủ tục hành
chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; 100% hồ sơ khai thuế, nộp thuế của
doanh nghiệp được nộp qua mạng; 95% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử
trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký doanh
nghiệp qua mạng đạt 15%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 15%.
11. Tỷ lệ văn bản không mật trình dưới dạng điện tử
đối với Ủy ban nhân dân tỉnh là 100%, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện là 60%
và cấp xã là 40%.
12. Ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, đảm bảo
an toàn, bảo mật thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thúc đẩy cải cách hành chính; cung cấp
thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong nhiều lĩnh vực nhằm phục vụ
nhân dân, đảm bảo thực hiện đạt hiệu quả các nhiệm vụ đề ra theo Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận năm 2018. Đảm bảo
100% dịch vụ công theo Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
13. Tiếp tục duy trì, cải tiến và phát huy hiệu quả
hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại
100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện; 80% đơn vị hành
chính cấp xã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:
1. Cải cách thể chế:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, nhất là bảo đảm sự cần
thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ
tiếp cận.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi, thay thế
hoặc bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với các Luật,
văn bản của Trung ương ban hành. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Đẩy mạnh các hình thức
kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực thi pháp luật ở các cơ quan, đơn
vị.
- Tiếp tục chú trọng việc chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược từ việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn thiện
và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tính
liên thông, gắn kết mật thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp
luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục
hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu
trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện các loại thư trong việc
giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích.
- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội; ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục
hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu
nhà ở; giáo dục; lao động; bảo hiểm; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế;
tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình
đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức
công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính. Triển khai thiết lập và đưa
vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền.
- Hoàn thành Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tổng
thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên
quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và cơ chế một cửa hiện đại tại cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
- Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền
địa phương theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính theo Kế hoạch của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Đề án kiện
toàn tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập theo Chương trình hành động của
Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định
tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các
nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước
không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì
chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các quy định về phân
cấp quản lý Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo
nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan
hành chính nhà nước cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch
các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình
thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ phần hóa, hợp
tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng
tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...)
theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng
dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.
- Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập,
giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập
đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở
địa phương.
- Xây dựng Kế hoạch thu hồi biên chế giai đoạn
2015-2021 của tỉnh Ninh Thuận đảm bảo đến năm 2021 giảm ít nhất 10% biên chế và
10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 theo đúng tinh thần Nghị
quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp
phát triển của tỉnh.
- Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm
xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ
của cán bộ, công chức.
- Bổ sung và hoàn thiện các chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ của công chức, viên chức.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức
về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm. Thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh
lãnh đạo, quản lý và đánh giá chương trình hành động của cá nhân trước khi thực
hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Công văn số
2424/BNV-CCVC ngày 09/5/2017 của Bộ Nội vụ và Kế hoạch số 80-KH/TU ngày
03/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy .
- Triển khai thực hiện thi tuyển công chức năm 2018
đảm bảo cạnh tranh, công bằng, khách quan, đúng quy định. Xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ nguồn nhân lực có trình
độ sau đại học, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc.
- Tiếp tục đẩy mạnh tinh giản biên chế theo tinh thần
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, bổ sung
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính, tiêu chí thi
đua gắn với công tác tinh giản biên chế và công tác đào tạo, nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Rà soát lại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức, loại bỏ những nội dung đào tạo, bồi dưỡng trùng lắp để
công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại lợi ích thiết thực, không lãng phí. Tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình
độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của tỉnh
và hội nhập quốc tế. Có chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học
tập và tự học, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao. Tích cực đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
hành chính, tin học, ngoại ngữ, đồng thời cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo sau đại học, đào tạo ở nước ngoài, nhất là đối với các ngành kinh tế,
ngoại ngữ và khoa học kỹ thuật. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm tiêu chuẩn quy định. Thực
hiện tốt các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm trong các
đơn vị sự nghiệp làm căn cứ để tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức gắn với
xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức cụ thể đối với từng
ngành, lĩnh vực, loại hình công việc và vị trí công tác; đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức gắn liền với chức trách nhiệm vụ được giao và đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản
lý hồ sơ công chức, viên chức; tiếp tục hoàn thiện và sử dụng hiệu quả hệ thống
cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức để từng bước chuyển sang quản lý cán
bộ, công chức, viên chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính nhà nước.
- Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương
pháp, công nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng,
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Thí điểm việc sát hạch trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại một số cơ quan, đơn
vị, địa phương.
5. Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Thực hiện đầy đủ việc tính giá dịch
vụ y tế đối với các cơ sở khám chữa bệnh ngành y tế. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
- Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước
và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy
mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu. Phát triển các doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ
quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết
quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu
theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường các biện pháp
khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ
công trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình
dự án cơ sở hạ tầng.
6. Hiện đại hóa hành chính:
- Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị
quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng
cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng chữ ký
số trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho
công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp; bảo đảm
triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
quy mô quốc gia; thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
- Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai,
minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức, ứng dụng công nghệ
thông tin để giảm thời gian, số lần trong một năm cá nhân, tổ chức phải đến trực
tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chú trọng đầu tư, hiện đại hóa trụ sở làm việc của
các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng wifi trên diện rộng
toàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại
các cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, ưu tiên triển
khai ISO điện tử.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính:
- Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành gắn với đẩy
mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cải cách
hành chính. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 và các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến
của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển khai công bố Chỉ số
Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hàng năm của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu hoàn thiện Bộ Chỉ số
đánh giá công tác cải cách hành chính hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh theo hướng bổ sung nội dung đánh giá tác động của cải cách hành
chính vào Bộ Chỉ số.
- Tăng cường năng lực công chức chuyên trách cải
cách hành chính.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kiểm
tra cải cách hành chính, kiểm tra chất lượng các sáng kiến cơ sở của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt, triển
khai Kế hoạch này và chỉ đạo chung việc thực hiện công tác cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đã
đề ra.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh và Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2018 của cơ quan, đơn vị mình để triển khai thực hiện đạt hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời phát động phong trào thi đua cải
cách hành chính gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/01/2018 để tổng hợp, theo
dõi. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo
kết quả báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) theo quy định.
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh
và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường phối hợp, đôn đốc việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở,
ngành, địa phương mình. Chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Ninh Thuận về
những nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở, ban, ngành, địa phương cần có sự phối hợp, đôn đốc, chỉ đạo liên ngành.
- Các Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các
nhiệm vụ trọng tâm nêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch cải cách hành chính năm
2018 của tỉnh cần chủ động xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ về mặt thời
gian.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành (quy định tại khoản 2
dưới đây) thực hiện tốt và đạt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
2. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ chung về cải
cách hành chính, các Sở, ban, ngành sau đây có trách nhiệm triển khai thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu và công tác cải cách hành chính trên các lĩnh vực:
- Sở Nội vụ: là cơ quan thường trực về công tác cải
cách hành chính của tỉnh có trách nhiệm:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu
quả Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh; đồng thời theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương tham mưu các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR
INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
(SIPAS). Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu về công tác chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính của tỉnh; trực tiếp phụ trách công tác cải cách tổ
chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
tổng hợp, đề xuất chung trên tất cả các lĩnh vực của công tác cải cách hành
chính.
+ Tham mưu tổ chức sơ, tổng kết công tác cải cách
hành chính và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân thực
hiện xuất sắc công tác cải cách hành chính năm 2018.
+ Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện các chỉ tiêu 1 (trừ Chỉ số PCI), 2, 3 của Kế hoạch.
- Sở Tư pháp: Chịu trách nhiệm về công tác cải cách
thể chế hành chính. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện chỉ tiêu 4 của Kế hoạch.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của tỉnh; trực
tiếp phụ trách công tác cải cách thủ tục hành chính (kể cả việc triển khai thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông). Chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ
chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 5 của Kế hoạch.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; địa phương và các cơ quan có liên
quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 6 của Kế hoạch.
- Sở Tài chính:
+ Chịu trách nhiệm về công tác cải cách tài chính
công. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ
tiêu 7 của Kế hoạch.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
thẩm định kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính đã được
giao cho các cơ quan, đơn vị, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương tham mưu các giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI). Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện chỉ số PCI trong chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 8 của Kế hoạch.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm việc
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện chỉ tiêu 9, 10, 11, 12 của Kế hoạch.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chịu trách nhiệm việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham
mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 13 của Kế hoạch.
3. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Đài Truyền thanh các huyện, thành phố: chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên
trang về cải cách hành chính, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa
phương để tuyên truyền về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh, tiếp
nhận và phản ánh ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội về công
tác cải cách hành chính nhà nước của địa phương.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham
gia tổ chức triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành
chính trong tổ chức mình; giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính
của các cơ quan hành chính nhà nước./.
(Kèm theo Phụ lục
danh mục các nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính năm 2018)
Stt
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Ghi chú
|
I. Về cải cách thể chế:
|
1
|
Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận năm 2018.
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 12/2017
|
|
2
|
Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm
2018 và Báo cáo kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2018.
|
Kế hoạch, Báo cáo
của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2017 và Quý
IV/2018
|
|
3
|
Quyết định ban hành danh mục văn bản quy phạm
pháp luật năm 2018 của UBND tỉnh.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý I/2018
|
|
4
|
Quy chế phối hợp trong việc góp ý, xây dựng văn bản
giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý I/2018
|
|
II. Cải cách thủ tục hành chính:
|
1
|
Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính năm 2018.
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 12/2017
|
|
2
|
Rà soát 100% thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh
công bố trên từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, địa
phương.
|
Văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý II/2018
|
|
3
|
Quyết định phê duyệt Phương án “Đơn giản hóa chế
độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý II/2018
|
|
4
|
Kế hoạch triển khai “Đo lường sự hài lòng của người
dân đối với dịch vụ y tế công”.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2018
|
|
5
|
Kế hoạch triển khai “Đo lường sự hài lòng của người
dân đối với dịch vụ giáo dục công”.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III/2018
|
|
6
|
Kế hoạch triển khai “Đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Theo yêu cầu của Bộ
Nội vụ (dự kiến Quý IV/2017)
|
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
|
1
|
Rà soát, phân bổ biên chế năm 2018, 2019 đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Nghị quyết của
HĐND tỉnh; Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 01/2018 và
Quý IV/2018
|
|
2
|
Xây dựng Chương trình hành động triển khai Nghị
quyết số 19-NQ/TW và triển khai thực hiện
|
Chương trình hành
động của Tỉnh ủy; Đề án của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
Quý I/2018
|
|
3
|
Triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả
|
Đề án của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
Quý I/2018
|
|
4
|
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn
của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên trong
năm
|
|
5
|
Xây dựng Kế hoạch thu hồi biên chế giai đoạn 2015
- 2021 của tỉnh Ninh Thuận
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý I/2018
|
|
6
|
Phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III/2018
|
|
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức:
|
1
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức năm 2018.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 12/2017
|
|
2
|
Xây dựng Quy chế thi tuyển các chức danh lãnh đạo
thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý
|
Quyết định của
UBND tỉnh ban hành Quy chế
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban ngành, địa phương
|
Tháng 01/2018
|
|
3
|
Hướng dẫn thực hiện đánh giá Chương trình hành động
trước khi tiến hành xem xét, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo,
quản lý
|
Quyết định của
UBND tỉnh ban hành Quy chế
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 01/2018
|
|
4
|
Phê duyệt danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả
công việc và Khung năng lực vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp trên
địa bàn tỉnh
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III/2018
|
|
5
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025.
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên trong
năm
|
|
6
|
Phê duyệt danh sách quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản
lý giai đoạn 2015 - 2020, 2020 - 2015 và những năm tiếp theo
|
Quyết định phê duyệt
quy hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên trong
năm
|
|
7
|
Sửa bổi, bổ sung Quyết định số 83/2017/QĐ-UBND
ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức
|
Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý I/2018
|
|
8
|
Tổ chức kỳ thi tuyển công chức năm 2018
|
Tổ chức kỳ thi tuyển
đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, đúng quy định
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý I, II/2018
|
|
9
|
Tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức, viên chức năm
2018
|
Tổ chức kỳ thi tuyển
đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, đúng quy định
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Dự kiến Quý
II/2018
|
Sau khi BNV ban
hành Kế hoạch
|
10
|
Triển khai thí điểm phần mềm đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý II/2018
|
|
11
|
Triển khai chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý I/2018
|
|
V. Cải cách tài chính công:
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Triển khai thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP
ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập.
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Triển khai thực hiện Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Xây dựng phương án chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
đảm bảo đủ điều kiện thành công ty cổ phần
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý II/2018
|
|
VI. Hiện đại hóa hành chính nhà nước:
|
1
|
Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
năm 2018 nhằm triển khai các nội dung trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Ninh Thuận
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 01/2018
|
|
2
|
Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức
độ 3, mức độ 4 đối với một số lĩnh vực.
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên trong
năm
|
|
3
|
Nâng cấp hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin
cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên trong
năm
|
|
4
|
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hệ thống giao ban trực
tuyến của tỉnh.
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên trong
năm
|
|
5
|
Đưa vào sử dụng phần mềm đánh giá cán bộ, công chức
trong toàn tỉnh.
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III/2018
|
|
6
|
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện trao đổi văn bản
điện tử qua phần mềm Quản lý văn bản TD.Office.
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý I/2018
|
|
7
|
Tiếp tục triển khai thực hiện tích hợp chữ ký số
trong phần mềm Quản lý văn bản TDOffice.
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Thường xuyên
|
|
8
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Khung kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận.
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Thường xuyên
|
|
9
|
Xây dựng và triển khai hệ thống một cửa điện tử
liên thông cấp tỉnh
|
Đề án được UBND tỉnh
phê duyệt
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2018
|
|
10
|
Hướng dẫn, kiểm tra tình hình xây dựng, áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
|
Kế hoạch UBND tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý I/2018
|
|
VII. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính:
|
1
|
Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận năm
2018.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Tháng 12/2017
|
|
2
|
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tuyên truyền CCHC năm 2018.
|
Kế hoạch UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Tháng 01/2018
|
|
3
|
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
phát động phong trào thi đua CCHC năm 2018.
|
Kế hoạch UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Tháng 01/2018
|
|
4
|
Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2018 (lồng
ghép nội dung kiểm tra các Bộ Chỉ số: PAR INDEX, PCI, PAPI, SIPAS).
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý I/2018
|
|
5
|
Rà soát, hoàn thiện Bộ Chỉ số đánh giá tổng thể
công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của
UBND tỉnh ban hành Bộ Chỉ số
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý I/2018
|
|
6
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2018.
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý I/2018
|
|
7
|
Báo cáo phân tích Chỉ số SIPAS năm 2017 của tỉnh
Ninh Thuận
|
Báo cáo của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2018
|
|
8
|
Báo cáo kết quả đánh giá Chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công năm 2017 (PAPI) của tỉnh Ninh Thuận.
|
Báo cáo của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2018
|
|
9
|
Báo cáo kết quả đánh giá Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX) năm 2017 của tỉnh Ninh Thuận.
|
Báo cáo của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý III/2018
|
|
10
|
Báo cáo kết quả thẩm định, đánh giá thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính năm 2018 của các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố trên
địa bàn tỉnh.
|
Báo cáo của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý IV/2018
|
|
11
|
Báo cáo phân tích Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) năm 2017 của tỉnh Ninh Thuận.
|
Báo cáo của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2018
|
|
12
|
Tổ chức gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp.
|
Kế hoạch của UBND
tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Quý II/2018 và Quý
IV/2018
|
|