|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
234-TCTK-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thống kê
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Toàn
|
Ngày ban hành:
|
05/06/1993
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
234-TCTK-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH
TRA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Tổng cục Thống kê ban hành kèm theo Nghị định số 72-CP ngày
05-4-1974 của Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ Pháp lệnh thanh tra của hội đồng Nhà nước và Nghị định 244-HĐBT ngày
30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và
biện pháp đảm bảo hoạt động thanh tra;
Được sự thoả thuận tại công văn số 305-TTNN-TCCB ngày 26-5-1993 của Tổng
Thanh tra Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống kê.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký.
Điều 2. Tổ chức Thanh tra
Thống kê các cấp, các ngành, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống
kê, các đơn vị và cá nhân liên quan đến Thanh tra Thống kê có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Thanh tra Tổng
cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
(Ban hành theo Quyết định số 234-TCTK-QĐ ngày 5-6-1993 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thanh tra Thống kê là chức năng thiết yếu của Tổng cục Thống kê, nhằm tăng cường
kỷ luật, hiệu lực quản lý Nhà nước về Thống kê, đảm bảo cho Pháp lệnh Kế toán
và Thống kê được thực hiện nghiêm, quản lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
Thanh tra Tổng cục Thống kê là tổ
chức Thanh tra chuyên trách của Tổng cục Thống kê, thuộc hệ thống Thanh tra Nhà
nước, thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về thống kê trong phạm vi quản lý cả
nước (đối với các cấp, các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế), chịu sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Nhà nước.
Điều 2. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của đơn vị mình, phòng ngừa các vi phạm, xét giải
quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, thực hiện các yêu cầu, kiến nghị,
quyết định về thanh tra.
Cục trưởng Cục Thống kê các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh
tra thống kê thuộc thẩm quyền của Cục Thống kê. Thanh tra Tổng cục Thống kê có
trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thanh tra thống kê đối với các Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Tổng cục Thống kê và thủ trưởng Thống kê các cấp tạo điều kiện cho tổ chức
Thanh tra và thanh tra viên Thống kê hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3.
Các đối tượng thanh tra Thống kê phải thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định
về thanh tra theo quy định của pháp luật, có quyền giải trình, khiếu nại đối với
kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra.
Điều 4.
Hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống kê chỉ tuân theo pháp luật, đảm bảo
chính xác, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Không một cơ quan, tổ chức
nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra Thống kê.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Điều 5.
Thanh tra Tổng cục Thống kê có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các
Thanh tra viên.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh
Thanh tra do Tổng cục trưởng đề nghị, Tổng thanh tra Nhà nước trình, Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó
Chánh Thanh tra do Chánh thanh tra đề nghị, Tổng cục trưởng quyết định.
Việc bổ nhiệm thanh tra viên thực
hiện theo Nghị định số 191-HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Việc tổ chức, sử dụng và chế độ
đối với cộng tác viên thanh tra thống kê thực hiện theo quy định của Thanh tra
Nhà nước.
Thanh tra Tổng cục Thống kê hoạt
động theo chế độ thủ trưởng. Chánh thanh tra quản lý, chỉ đạo trực tiếp các
thanh tra viên, Phó Chánh thanh tra giúp việc theo sự phân công của Chánh thanh
tra.
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục Thống kê:
1. Thanh tra việc thực hiện chế độ
thống kê đối với tất cả các đối tượng phải chấp hành Pháp lệnh Kế toán - Thống
kê và Nghị định 52-HĐBT về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Thống kê, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách
của Nhà nước, kế hoạch công tác, sản xuất, kinh doanh, nội quy, quy chế của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc TCTK.
2. Kiến nghị Tổng cục trưởng giải
quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng, giải
quyết khiếu nại, tố cáo thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê đã
giải quyết những đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, tạm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định
không đúng về công tác thanh tra của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục
Thống kê.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
trực thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác
thanh tra, hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ, thanh tra thống kê đối với
các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê, các Cục Thống kê tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương.
4. Thực hiện nhiệm vụ do Thanh
tra Nhà nước giao, kiến nghị với Tổng cục trưởng giải quyết những vấn đề về
công tác thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền
bảo lưu và báo cáo Thanh tra Nhà nước giải quyết.
5. Trong quá trình thanh tra được
áp dụng các quyền hạn theo qui định tại điều 9 của Pháp lệnh thanh tra trong phạm
vi quản lý Nhà nước của Tổng cục Thống kê.
Điều 7.
Quyền hạn của Chánh thanh tra Tổng cục Thống kê:
1. Quyết định hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền, quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên
chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với người đang công tác với
tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành
quyết định đó gây trở ngại cho công tác thanh tra.
2. Quyết định hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền quyết định cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác đối với cá nhân là đối
tượng thanh tra cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu,
kiến nghị, quyết định về thanh tra.
3. Thực hiện quyền thanh tra và
xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thống kê theo Nghị định
số 52-HĐBT.
4. Thực hiện các quyền hạn khác
quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh Thanh tra và Điều 6 của Quy chế này.
Chương 3:
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 8.
Căn cứ quyết định thanh tra thống kê:
- Chương trình kế hoạch công tác
thanh tra hàng năm của Tổng cục Thống kê.
- Yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thống kê.
- Những vụ, việc do Thanh tra
Nhà nước uỷ nhiệm.
- Những vụ, việc vi phạm do
Thanh tra Tổng cục Thống kê phát hiện.
Điều 9.
Tuỳ theo mức độ,tính chất của từng cuộc thanh tra, Tổng cục trưởng (hoặc uỷ nhiệm
do Chánh thanh tra) ra quyết định thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Quyết định thanh tra phải ghi rõ
nội dung, thời hạn thanh tra, nếu quá thời hạn quy định, Trưởng đoàn thanh tra
hoặc Thanh tra viên kiến nghị cấp có thẩm quyền gia hạn. Thời hạn thanh tra và
thẩm quyền gia hạn của từng cấp theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
244-HĐBT.
Điều 10.
Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được giao trực tiếp thực hiện quyết định
thanh tra chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về việc tổ chức,
chỉ đạo các thành viên trong đoàn thực hiện nhiệm vụ được giao ghi trong quyết
định thanh tra và thực hiện quyền hạn quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 9, Điều
24 của Pháp lệnh Thanh tra hoặc Thanh tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các kết luận, kiến nghị, quyết định của mình.
Thành viên đoàn thanh tra chịu
trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong trường hợp ý kiến của thành viên trong đoàn khác với kết luận của Trưởng
đoàn thanh tra thì thành viên đó có quyền bảo lưu và báo cáo với người ra quyết
định thanh tra giải quyết, trong khi chờ giải quyết phải chấp hành kết luận của
Trưởng đoàn.
Điều 11.
1. Người
ra quyết định thanh tra phải xem xét những kết luận, kiến nghị của Trưởng đoàn
thanh tra hoặc Thanh tra viên và ra quyết định xử theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý. Đối với những vi phạm nếu xét thấy có dấu hiệu cấu
thành tội phạm thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
Trong trường hợp tổ chức thanh tra không đồng ý với quyết định của cơ quan điều
tra thì có quyền kiến nghị với cơ quan thẩm quyền giải quyết.
2. Thủ trưởng các đơn vị hữu
quan và các đối tượng thanh tra phải thực hiện đúng kết luận, kiến nghị, quyết
định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên theo điều 34 Pháp lệnh Thanh tra,
Nghị định 244-HĐBT và có quyền giải trình theo quy định tại Điều 35 của pháp lệnh
thanh tra. Nếu các đối tượng thanh tra không thực hiện do cố ý hoặc được thủ
trưởng cố tình bao che, phải áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định tại
Điều 8 Nghị định 244-HĐBT ngày30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
3. Các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời gian, đối tượng thực hiện,
phải được công bố công khai với đối tượng thanh tra và cơ quan tổ chức hữu
quan. Cơ quan, tổ chức ra quyết định thanh tra và thanh tra Tổng cục Thống kê
có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra.
4. Khi nhận được khiếu nại đối với
kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra, cơ quan, tổ chức đã ra quyết định
thanh tra có trách nhiệm xem xét lại và trả lời cho đương sự theo quy định tại
pháp lệnh khiếu nại và tố cáo của công dân.
Điều 12.
Mối quan hệ công tác trong hoạt động thanh tra:
Tổng cục Trưởng quản lý và chỉ đạo
trực tiếp, thanh tra Nhà nước chỉ đạo về công tác, tổ chức và nghiệp vụ đối với
Thanh tra Tổng cục Thống kê.
Tổ chức thống kê các bộ, ngành,
địa phương và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê với chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi quản lý của mình, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra (theo quy định tại Điều
14 của Pháp lệnh Kế toán - Thống kê) các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện
Pháp lệnh Kế toán - Thống kê, phát hiện đề xuất những vấn đề cần thanh tra.
Thanh tra Tổng cục Thống kê phối
hợp với tổ chức thống kê các cấp và các đơn vị trong Tổng cục kiểm tra các trọng
điểm, thanh tra, xử lý các vi phạm Pháp lệnh Kế toán - Thống kê( theo quy định
tại điều 18 của Pháp lệnh kế toán-Thống kê và Nghị định 52-HĐBT) ở các đơn vị
do Bộ, ngành quản lý.
Thanh tra Tổng cục Thống kê thực
hiện quyền thanh tra Thống kê đối với các đơn vị thực hiện chế độ gửi báo cáo
thống kê, kế toán đến Tổng cục Thống kê.
Thanh tra thống kê tỉnh,thành phố
thực hiện quyền thanh tra Thống kê đối với các đơn vị thực hiện chế độ gửi báo
cáo thống kê,kế toán đến Cục Thống kê (kể cả đơn vị trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh). Trường hợp đơn vị trung ương có vi phạm lớn, tình tiết vi phạm phức
tạp, vi phạm liên quan rộng... Thanh tra thống kê tỉnh, thành phố phối hợp với
thanh tra Tổng cục Thống kê, Thanh tra Nhà nước tỉnh tiến hành thanh tra.
Chương 5:
Quyết định 234-TCTK-QĐ năm 1993 về Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 234-TCTK-QĐ ngày 05/06/1993 về Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
4.569
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|