BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2307/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 23 tháng
09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỒNG BỘ, THỐNG NHẤT TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỚI CƠ QUAN TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2009 – 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 119/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài chính đến năm
2010;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đến năm
2010 và định hướng đến 2020;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2009 – 2010;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
– Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Dự án ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất trong công tác
quản lý tài chính của Bộ Tài chính với cơ quan tài chính địa phương giai đoạn
2009 – 2010 và định hướng đến năm 2015 kèm theo Quyết định này với những nội
dung chính như sau:
1. Mục tiêu của dự án
- Triển khai hệ thống
phần mềm ứng dụng hiện đại, tạo nền tảng cho việc thực hiện Chính phủ điện tử,
bao gồm các phần mềm ứng dụng chuyên ngành của Bộ Tài chính và các phần mềm
khác phục vụ việc quản lý nội bộ của Sở Tài chính tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện, thị xã (gọi tắt là cơ quan
tài chính địa phương).
- Bổ sung, hiện đại
hóa trang thiết bị tin học: Đảm bảo toàn bộ các cán bộ nghiệp vụ được trang bị
máy vi tính nối mạng cục bộ (LAN) và kết nối mạng thống nhất toàn ngành Tài
chính (WAN) phục vụ tốt cho các hoạt động nghiệp vụ; toàn bộ cơ quan tài chính
cấp tỉnh, thành phố và quận, huyện, thị xã được lắp đặt mạng cục bộ (LAN) và
kết nối mạng truyền thông, đảm bảo trao đổi thông tin giữa cơ quan tài chính
địa phương và Bộ Tài chính.
- Đảm bảo an toàn bảo
mật cho hệ thống thông tin: Quản lý thiết bị trong toàn bộ hệ thống mạng; giám
sát và kiểm tra tài khoản người sử dụng; khoanh vùng bị tấn công, bảo vệ an
toàn hệ thống mạng để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu; phòng chống các lỗ
hổng của quản lý truy nhập; cung cấp chứng cứ các tài khoản người sử dụng vi
phạm an toàn bảo mật; xây dựng thư viện các dấu vết của các hoạt động bất
thường; hiển thị được các bản ghi giám sát ở dạng văn bản, hiển thị một cách
trực quan trạng thái an toàn bảo mật của hệ thống.
- Xây dựng hệ thống
sao lưu cơ sở dữ liệu dự phòng, đảm bảo các phần mềm ứng dụng hoạt động liên
tục, không bị gián đoạn.
- Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin: Có bộ phận chuyên trách về công nghệ thông
tin, chuẩn hóa, đào tạo theo chức danh cán bộ công nghệ thông tin theo tiêu
chuẩn quốc tế và phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin cho toàn bộ các cán bộ
nghiệp vụ.
2. Phạm vi thực hiện:
2.1. Bộ Tài chính:
- Triển khai thống
nhất, đồng bộ: Các phần mềm ứng dụng chuyên ngành Bộ Tài chính xây dựng tại các
cơ quan tài chính địa phương; phần mềm có bản quyền theo quy định.
- Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cho cơ quan tài chính địa phương, bao gồm: Triển khai hệ thống sao lưu,
lưu trữ dữ liệu cho Sở Tài chính, triển khai hệ thống an toàn, bảo mật và các
trang thiết bị khác đảm bảo cho việc cài đặt, triển khai các phần mềm ứng dụng.
- Xây dựng mạng nội
bộ tại các Phòng Tài chính – Kế hoạch, đảm bảo triển khai cài đặt các phần mềm
ứng dụng chuyên ngành của Bộ Tài chính và của dự án TABMIS hoạt động trên mạng.
- Đào tạo chuyên sâu
về lĩnh vực công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách về tin học của Sở Tài
chính.
2.2. Các Sở Tài
chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch:
- Triển khai phần mềm
Quản lý công văn phục vụ công tác điều hành nội bộ của đơn vị.
- Triển khai phần mềm
kế toán tài chính – ngân sách xã cho Ban Tài chính các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn của tỉnh.
- Đầu tư trang thiết
bị hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho việc cài đặt, tập huấn, triển khai các phần mềm
ứng dụng chuyên ngành của Bộ Tài chính và các phần mềm ứng dụng khác tại địa
phương.
- Thanh toán thuê bao
kênh truyền kết nối với hạ tầng truyền thông ngành Tài chính.
3. Thời gian thực
hiện: Từ năm 2009 đến 2010 và định hướng đến năm 2015.
4. Dự kiến kinh phí
thực hiện:
4.1. Giai đoạn 2009 –
2010: Dự kiến kinh phí triển khai 271.558 triệu đồng, trong đó:
a) Bộ Tài chính:
141.252 triệu đồng, gồm:
- Năm 2009: 41.877
triệu đồng.
- Năm 2010: 99.375
triệu đồng.
b) Cơ quan tài chính
địa phương: 130.306 triệu đồng.
4.2. Giai đoạn từ
2011 đến 2015: Căn cứ tình hình thực tế triển khai để bố trí nguồn kinh phí
thực hiện cho phù hợp.
(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)
5. Nguồn kinh phí:
Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Cục Tin học và
Thống kê tài chính thuộc Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai đảm bảo đúng mục tiêu, phạm vi, nội
dung và tiến độ được phê duyệt của dự án.
- Hướng dẫn các cơ
quan tài chính địa phương về định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình trang
thiết bị tin học đảm bảo đầu tư mua sắm, trang bị đồng bộ, thống nhất trong
toàn bộ dự án.
- Hỗ trợ kỹ thuật đối
với các cơ quan tài chính địa phương trong và sau quá trình triển khai dự án.
- Chịu trách nhiệm
quản lý tài sản tại các cơ quan tài chính địa phương đến hết thời hạn bảo hành;
thực hiện bàn giao tài sản cho địa phương sau thời hạn bảo hành theo quy định.
- Định kỳ hàng quý
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính tình hình triển khai thực hiện của Dự án; đề
xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét phê duyệt điều chỉnh các nội dung
của dự án đảm bảo phù hợp với tiến độ và tình hình thực tế thực hiện.
- Quý IV năm 2010:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tài chính địa phương và các đơn vị có liên
quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện giai đoạn 2009 –
2010. Trên cơ sở đó trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý tài
chính của Bộ Tài chính với cơ quan tài chính địa phương giai đoạn 2011 – 2015.
2. Sở Tài chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố:
+ Tổ chức bộ phận
chuyên trách về quản lý công nghệ thông tin tại đơn vị.
+ Bố trí nguồn vốn
ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện đồng bộ theo các nội dung của dự án.
- Phối hợp chặt chẽ
với Cục Tin học và Thống kê tài chính thuộc Bộ Tài chính để triển khai hàng
năm.
- Tiếp nhận, vận hành
khai thác sử dụng có hiệu quả trang thiết bị tin học, các chương trình phần mềm
ứng dụng, hạ tầng truyền thông.
- Tiếp nhận, quản lý
tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
- Thành lập Tổ công
tác phối hợp triển khai, gồm: Lãnh đạo Sở Tài chính, cán bộ phụ trách công nghệ
thông tin và đại diện một số Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện, thị xã để
phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính thuộc Bộ Tài chính trong suốt
quá trình triển khai dự án.
- Trực tiếp hỗ trợ kỹ
thuật, khắc phục sự cố cho các Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện, thị xã
theo hướng dẫn của Cục Tin học và Thống kê tài chính thuộc Bộ Tài chính.
- Định kỳ hàng quý
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tình hình triển khai thực hiện Dự án
tại địa phương; đề xuất những nội dung cần điều chỉnh đảm bảo phù hợp với tiến
độ và tình hình thực tế thực hiện để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt
hoặc Bộ Tài chính (qua Cục Tin học và Thống kê tài chính) những nội dung do Bộ
Tài chính thực hiện để nghiên cứu, điều chỉnh kịp thời.
3. Phòng Tài chính –
Kế hoạch quận, huyện, thị xã:
- Tiếp nhận, quản lý,
vận hành hệ thống mạng sau triển khai.
- Tiếp nhận, quản lý,
sử dụng trang thiết bị được đầu tư theo đúng hướng dẫn của Cục Tin học và Thống
kê tài chính – Bộ Tài chính, Sở Tài chính.
- Định kỳ hàng quý
báo cáo Sở Tài chính tình hình triển khai thực hiện tại đơn vị; đề xuất những
nội dung cần điều chỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thực hiện hiện
tại đơn vị để Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố.
4. Kho bạc Nhà nước,
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Hải quan các địa
phương:
- Phối hợp chặt chẽ
với Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch trên địa bàn trong việc cung cấp
số liệu, vận hành khai thác các phần mềm ứng dụng tích hợp toàn ngành.
- Kịp thời cung cấp
thông tin, báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phối hợp với cơ
quan tài chính địa phương về Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước
và Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Kế hoạch – Tài chính) để
xem xét, xử lý kịp thời.
5. Vụ Kế hoạch – Tài
chính thuộc Bộ Tài chính:
- Chủ trì thẩm định
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt danh mục dự toán kinh phí
triển khai hàng năm (đối với nội dung Bộ Tài chính thực hiện) phù hợp với tiến
độ triển khai.
- Kiểm tra, giám sát
quá trình triển khai thực hiện của Cục Tin học và Thống kê tài chính, các cơ
quan tài chính địa phương bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu của Dự án đã được Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt; đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Dự án.
- Thẩm định trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý tài chính của Bộ Tài chính với cơ
quan tài chính địa phương giai đoạn 2011 – 2015.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài
chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục
Hải quan, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- TCT, TCHQ, KBNN;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
PHỤ LỤC 01
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI
(Kèm
theo Quyết định số 2307/QĐ-BTC ngày 23/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng dự toán
|
Nguồn vốn
|
BTC
|
STC, PTC
|
A
|
B
|
1=2+3
|
2
|
3
|
|
TỔNG CỘNG:
|
271.558
|
141.252
|
130.306
|
1
|
Chi phí hàng hóa, dịch vụ
|
259.635
|
135.534
|
124.101
|
1.1
|
Bản quyền phần mềm
|
25.309
|
19.009
|
6.300
|
|
- Hệ điều hành máy chủ
|
9.702
|
9.702
|
|
|
- Phần mềm diệt Virus
|
9.307
|
9.307
|
|
|
- Quản lý công văn
|
6.300
|
|
6.300
|
1.2
|
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
205.390
|
102.637
|
102.753
|
|
- Máy chủ cho STC và PTC
|
65.772
|
65.772
|
|
|
- Máy trạm cho STC và PTC
|
58.896
|
|
58.896
|
|
- Mạng nội bộ (LAN) cho PTC
|
7.640
|
7.640
|
|
|
- Bảo mật cho mạng của STC
|
12.845
|
12.845
|
|
|
- Sao lưu dữ liệu cho STC
|
16.380
|
16.380
|
|
|
- Máy in cho STC và PTC
|
26.316
|
|
26.316
|
|
- Thiết bị khác (máy chiếu, máy quét, máy
xách tay, dụng cụ làm mạng…)
|
17.541
|
|
17.541
|
1.3
|
Chi phí dịch vụ
|
28.936
|
13.888
|
15.048
|
|
- Vận chuyển, lắp đặt thiết bị
|
977
|
977
|
|
|
- Cài đặt, cấu hình thiết bị
|
541
|
541
|
|
|
- Bảo hành tại chỗ thiết bị
|
1.349
|
1.349
|
|
|
- Xây dựng mạng cho các PTC
|
2.049
|
2.049
|
|
|
- Tập huấn, triển khai các phần mềm ứng
dụng chuyên ngành cho PTC
|
4.772
|
4.772
|
|
|
- Tập huấn, triển khai phần mềm Kế toán tài
chính – ngân sách xã
|
13.680
|
|
13.680
|
|
- Hỗ trợ kỹ thuật các phần mềm ứng dụng cho
cơ quan tài chính địa phương
|
3.200
|
3.200
|
|
|
- Đào tạo quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị
mạng (CCNA)
|
1.000
|
1.000
|
|
|
- Đào tạo tin học cho cán bộ nghiệp vụ
|
1.368
|
|
1.368
|
2
|
Chi phí khác (Thiết bị cho dự
phòng và cho các PTC mới chia tách bổ sung; Triển khai các dịch vụ khác)
|
11.923
|
5.718
|
6.205
|