BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số:
23-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
- Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ công tác
dân vận trong thời kỳ mới,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
Điều 2. Các ban đảng, đảng
đoàn, ban cán sự đảng, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế
Quyết định số 290-QĐ/TW, ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị khoá X về việc ban
hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M
BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 23-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Dân vận và công tác
dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của
đất nước, là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, thắt chặt mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Công tác dân vận là trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị.
Đảng lãnh đạo trực tiếp công tác dân
vận; các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ, thực hiện hiệu quả công tác dân vận; nêu cao trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu đối với
công tác dân vận; thường xuyên học tập, quán triệt tư tưởng, đạo đức và thực hiện
phong cách dân vận trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với
dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quy chế này quy định
trách nhiệm, cơ chế, phương thức thực hiện công tác dân vận trong hệ thống
chính trị.
Điều 3. Các cấp ủy, tổ chức đảng,
tập thể lãnh đạo, người đứng đầu các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị
lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức đối với công tác dân vận gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao, phân công lãnh đạo, cán bộ trực tiếp phụ trách công tác dân vận.
Chương II
TRÁCH NHIỆM LÃNH
ĐẠO VÀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN
Mục I. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, CẤP ỦY VÀ TỔ CHỨC ĐẢNG
Điều 4. Bộ Chính trị, Ban Bí thư
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng về công tác dân vận trong hệ thống chính trị.
2. Lãnh đạo, cụ thể hoá chủ trương,
chính sách lớn về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, các giai cấp và tầng
lớp xã hội, các tôn giáo và người Việt Nam ở nước ngoài. Lãnh đạo việc thực hiện
cơ chế giám sát đối với hoạt động của các cơ quan đảng, nhà nước, cán bộ, đảng
viên và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội.
3. Lãnh đạo về tổ chức, nhân sự; quyết
định giới thiệu cán bộ, đảng viên có năng lực phụ trách công tác dân vận, làm
lãnh đạo chủ chốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
và hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
4. Định kỳ sáu tháng, một năm và
trong trường hợp cần thiết, làm việc với Ban Dân vận Trung ương, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung
ương về tình hình nhân dân và công tác dân vận.
5. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế,
kết luận của Trung ương về công tác dân vận.
Điều 5. Ban Dân vận Trung ương
1. Chủ trì nghiên cứu, tham mưu, giúp
Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận.
2. Tham gia ý kiến với các cơ quan
nhà nước trong việc thể chế hoá các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy
chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
3. Thẩm định đề án liên quan đến công
tác dân vận của các cơ quan, tổ chức trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tham gia thẩm định đề án thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại có liên quan đến công tác dân vận.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ
kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận
của Đảng về công tác dân vận. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cập
nhật kiến thức về công tác dân vận. Tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương
về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy làm công tác dân vận.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công
tác dân vận; theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (tình hình dân tộc, tôn
giáo, giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để
báo cáo và tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Là cơ quan thường trực của một số ban
chỉ đạo, hội đồng công tác về công tác dân vận theo sự phân công của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư.
6. Định kỳ sáu tháng, hàng năm và
trong trường hợp cần thiết tổ chức giao ban, làm việc với các cơ quan nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ban dân
vận các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
Điều 6. Văn phòng Trung ương Đảng, các ban đảng Trung
ương
1. Phối hợp với Ban Dân vận Trung
ương tham mưu, đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về
chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận; chuẩn bị dự thảo
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận thuộc lĩnh vực
công tác dân vận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Phối hợp với Ban Dân vận Trung
ương và các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về công
tác dân vận theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định.
2.1. Văn phòng Trung ương Đảng phối hợp
với Ban Dân vận Trung ương theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân, công tác dân
vận của các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; phối hợp chuẩn bị
dự thảo các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của
Trung ương về công tác dân vận.
2.2. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì,
phối hợp với Ban Dân vận Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, công tác cán bộ của
hệ thống dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
công tác cán bộ đối với hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
2.3. Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp
với Ban Dân vận Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức học tập, quán triệt
các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về
công tác dân vận; nắm tình hình nhân dân, dư luận xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên thường
xuyên tuyên truyền về công tác dân vận và tuyên truyền, cổ vũ các mô hình, điển
hình dân vận khéo.
2.4. Ủy ban Kiểm tra Trung ương phối
hợp với Ban Dân vận Trung ương kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực
thuộc Trung ương trong việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công
tác dân vận.
2.5. Ban Kinh tế Trung ương hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về
kinh tế - xã hội liên quan mật thiết đến đời sống nhân dân.
2.6. Ban Nội chính Trung ương hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết và văn bản của Đảng về công
tác tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, công
tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2.7. Ban Đối ngoại Trung ương chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động đối ngoại nhân dân; phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức, triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân quan
trọng.
Điều 7. Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương, Ban Bí
thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1. Lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ
thể hoá, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các nghị
quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng liên quan đến
công tác dân vận.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác dân vận.
3. Phối hợp với các cấp ủy, tổ chức đảng
trực thuộc Trung ương và đảng ủy cơ quan để lãnh đạo thực hiện các chủ trương của
Đảng về công tác dân vận.
Điều 8. Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương
1. Lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ
thể hoá, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác
dân vận; kịp thời ban hành nghị quyết, chỉ thị, kết luận về công tác dân vận, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương phối hợp thực hiện có hiệu
quả công tác dân vận.
2. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương lãnh đạo, định hướng hoạt động
đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương,
đơn vị. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giám sát đối với hoạt động của cơ quan đảng,
nhà nước, cán bộ, đảng viên ở địa phương, đơn vị và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, phân công người
đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ chức tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân
dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân, giải quyết
các vấn đề phức tạp trên địa bàn.
4. Định kỳ giao ban, làm việc giữa
thường trực cấp ủy với ban dân vận, chính quyền, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội về tình hình nhân dân và công tác
dân vận.
5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ chốt của ban dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội theo thẩm quyền. Phân công đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp
ủy cùng cấp; chỉ đạo cấp ủy cấp dưới phân công một ủy viên ban thường vụ cấp ủy
trực tiếp làm trưởng ban dân vận. Trường hợp không có ban dân vận thì chỉ đạo
phân công một đồng chí cấp ủy phụ trách công tác dân vận.
6. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác phối hợp
các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện công tác dân vận.
Mục II. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Trách nhiệm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội
1. Thể chế hoá chủ trương, đường lối
của Đảng liên quan đến công tác dân vận trong thực hiện chức năng lập pháp,
giám sát tối cao, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và các hoạt động
khác của Quốc hội.
2. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội;
tiếp xúc cử tri; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân; giám sát
các cơ quan, tổ chức giải quyết kiến nghị của cử tri và nhân dân; hiệp thương lựa
chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội; giám sát việc bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
3. Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề xuất, đóng góp ý kiến trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật;
trong thực hiện giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước thuộc
thẩm quyền của Quốc hội.
4. Thực hiện tốt hoạt động giám sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân và việc tổ chức, thực
hiện chính sách, pháp luật đối với những vấn đề nhân dân quan tâm.
5. Quyết định, tổ chức trưng cầu ý
dân theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thể chế hoá, cụ thể hoá chủ
trương, đường lối của Đảng liên quan đến công tác dân vận; tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp
ý kiến, giám sát, phản biện trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật, nhất là những chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống của
nhân dân.
2. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công
tác dân vận của chính quyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, gương mẫu của cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước về công tác dân vận.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước; cải cách hành chính, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong hoạt động; chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
4. Chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và đối thoại giải quyết những vấn
đề bức xúc của nhân dân.
5. Nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần
trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân; thanh tra, kiểm tra, xử lý tham nhũng,
tiêu cực, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, vi phạm
pháp luật trong thi hành công vụ.
6. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham
gia quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền các cấp; giám sát hoạt động của cơ
quan hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
7. Định kỳ có chương trình phối hợp,
làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương; phối hợp chỉ đạo các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước
trong nhân dân.
Điều 11. Trách nhiệm của các bộ, ngành
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị gắn với công tác dân vận.
2. Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đóng góp ý kiến, giám sát, phản biện trong xây dựng, tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật, nhất là những chính sách, pháp luật liên quan trực
tiếp đến đời sống của nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Thực hiện cải cách hành chính;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hành dân chủ, công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động; phòng, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí.
4. Thực hiện có hiệu quả quy định về
dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan, đơn vị. Nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần
trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
nhất là trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý tiêu cực, tham nhũng, hành vi xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh những vấn đề bức xúc của nhân dân theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị thực hiện công tác dân vận.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan tư pháp
1. Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng về công tác dân vận; nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, tinh
thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân.
2. Cải cách tư pháp, bảo vệ công lý,
bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; bảo đảm
hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng pháp luật, không
oan sai, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội; thực hiện tốt đối thoại, hoà
giải tại toà án.
3. Cải cách thủ tục hành chính tư
pháp; tăng cường công khai, minh bạch, sự giám sát của cơ quan dân cử và nhân
dân đối với hoạt động tư pháp. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố
tụng; bồi thường cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ
gây ra trong hoạt động tố tụng và thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị thực hiện công tác dân vận.
Điều 13. Trách nhiệm của lực lượng vũ trang
1. Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng về công tác dân vận; nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, tinh
thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân; tuyên truyền, vận động cán bộ, chiến
sĩ và nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; củng cố, tăng cường
tình đoàn kết quân dân, xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt với nhân dân.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị thực hiện công tác dân vận, các cuộc vận động, phong
trào thi đua yêu nước; xây dựng và củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn
dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân. Thường xuyên tiến hành công
tác dân vận, tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thực hiện các chương
trình, mục tiêu quốc gia; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo và các chính sách
xã hội.
3. Tham gia xây dựng, củng cố và nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Điều 14. Trách nhiệm của chính quyền các cấp
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch cụ thể triển khai chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân vận.
2. Thực hiện cải cách hành chính; công
khai, minh bạch chủ trương, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội, ngân sách, nguồn lực nhà nước.
3. Thực hiện các quy định về dân chủ ở
cơ sở; tiếp công dân, đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, những
vấn đề bức xúc của nhân dân theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến, phản biện, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật và hoạt động của chính quyền các cấp.
4. Nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần
trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là
những vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân; xử lý tham nhũng, tiêu cực,
hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân theo thẩm
quyền.
5. Phối hợp với ban dân vận, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp trong tham mưu, thực
hiện công tác dân vận. Định kỳ có chương trình làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp về tình hình nhân dân và công
tác dân vận.
6. Phân công đồng chí chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách công tác dân vận và chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phân công một đồng chí lãnh đạo phụ
trách công tác dân vận.
Mục III. TRÁCH
NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 15. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Thực hiện vai trò nòng cốt chính
trị trong tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội.
2. Tuyên truyền, động viên nhân dân
phát huy quyền làm chủ, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử
và cán bộ, công chức nhà nước, việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu.
3. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân; thực hiện giám sát, phản biện xã hội; vận động
nhân dân tham gia xây dựng Đảng, nhà nước, hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh; tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân, những vấn đề
bức xúc của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
4. Phối hợp với chính quyền các cấp tổ
chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; phát huy vai trò của cá
nhân tiêu biểu trong các tầng lớp nhân dân; làm nòng cốt triển khai thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, hoạt động tự quản, hoà giải trong cộng đồng dân cư.
5. Tham gia và vận động nhân dân đóng
góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật. Tiếp công dân, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá, cử bào chữa
viên, hội thẩm nhân dân.
6. Phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan hiệp thương
giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp.
7. Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân
dân. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, vận động các tổ
chức và người Việt Nam ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ nhau, tôn trọng pháp luật
nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình, quê hương, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 16. Các tổ chức chính trị - xã hội
1. Đoàn kết, tập hợp đoàn viên, hội
viên trong tổ chức; làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên, hội viên; làm nòng cốt chính trị trong công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
2. Tham gia với Đảng, Nhà nước trong
xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ của đoàn
viên, hội viên và nhân dân; thực hiện phản biện xã hội theo quy định.
3. Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ của đoàn viên, hội viên và
nhân dân; quy chế dân chủ ở cơ sở; việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu; thực hiện phương
châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng".
4. Phối hợp hiệp thương thống nhất
hành động với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các phong trào thi đua yêu nước
trong đoàn viên, hội viên và nhân dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
5. Thường xuyên nắm bắt, tổng hợp ý
kiến, kiến nghị của đoàn viên, hội viên, nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng,
Nhà nước và tham mưu, đề xuất giải pháp giải quyết; thông tin cho đoàn viên, hội
viên biết kết quả giải quyết của các cơ quan chức năng.
6. Tham gia thực hiện hoạt động đối
ngoại nhân dân; tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài đoàn kết,
giúp đỡ nhau, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình, quê
hương, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chương III
PHƯƠNG THỨC THỰC
HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN
Điều 17. Quán triệt, tuyên truyền,
vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước bằng các hình thức thiết thực, sáng tạo;
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy ý chí, quyết tâm và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân với
Đảng, Nhà nước, tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 18. Thể chế hoá, cụ thể
hoá chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân vận gắn với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; triển
khai sâu rộng phong trào thi đua "Dân vận khéo".
Điều 19. Xây dựng, kiện toàn tổ
chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân vận của hệ thống chính trị; quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
công tác dân vận trong tình hình mới. Phân công cán bộ phụ trách, cán bộ chuyên
trách làm công tác dân vận có năng lực, đạo đức, uy tín, kinh nghiệm.
Điều 20. Cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu có trách
nhiệm thực hiện tốt công tác dân vận theo quy định của Đảng và Nhà nước; gương
mẫu thực thi công vụ, nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân; giữ mối liên hệ mật
thiết với nhân dân.
Điều 21. Cấp ủy, tổ chức đảng
tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận,
quyết định, quy định, quy chế của Đảng liên quan đến công tác dân vận.
Điều 22. Các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ để nâng cao hiệu quả công
tác dân vận thông qua các cơ chế phối hợp liên ngành, chương trình phối hợp, hội
nghị giao ban định kỳ, chuyên đề.
Điều 23. Khi có tình huống phức
tạp liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh, cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo ứng phó kịp thời; thông tin
nhanh đến ban dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.
Ban dân vận chủ trì, phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức có liên
quan vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền; phát huy vai trò nòng cốt chính trị tham gia lực lượng
xung kích.
Điều 24. Chế độ làm việc, thông
tin, báo cáo
1. Cấp ủy, tổ chức đảng định kỳ làm
việc với ban dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
cơ quan, tổ chức có liên quan cùng cấp để nắm tình hình, tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân; đánh giá kết quả, định hướng công tác dân vận đáp ứng tình hình thực
tiễn.
2. Định kỳ hằng tháng, ba tháng, sáu
tháng, chín tháng và hằng năm: Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang địa phương báo cáo kết quả công tác
dân vận với cấp ủy, đồng gửi ban dân vận cùng cấp; cấp ủy cấp dưới báo cáo tình
hình nhân dân và công tác dân vận cho cấp ủy cấp trên, đồng gửi ban dân vận của
cấp ủy cấp trên.
3. Các cơ quan trong hệ thống dân vận
các cấp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo chỉ đạo, hướng dẫn của ban dân
vận cấp ủy cấp trên trực tiếp.
4. Trường hợp đột xuất, cần thiết
liên quan đến tình hình nhân dân, các cấp, ngành hữu quan trực tiếp báo cáo với
thường trực cấp ủy; ban dân vận cấp ủy được tham dự để tổng hợp, theo dõi, tham
mưu cho cấp ủy.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai
thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
Điều 26. Căn cứ Quy chế này,
các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương xây dựng, bổ sung, hoàn
thiện quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị của địa phương, đơn vị
mình và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Điều 27. Ban Dân vận Trung ương
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban xây dựng Đảng của
Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy chế, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 28. Hằng năm, các cơ quan,
tổ chức trong hệ thống chính trị đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận; kịp
thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc;
nghiêm khắc phê bình, kỷ luật những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, có vi
phạm trong công tác dân vận.