ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
04 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi
hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1253/TTr-SNV ngày 31 tháng 3 năm 2024 và Báo cáo thẩm định
số 887/BC-STP ngày 30 tháng 3 năm 2024 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 04 Chương và 10 Điều.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2024 và thay thế Quyết định số
95/2018/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban
hành Quy chế thi đua, khen thưởng; Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 17/7/2019
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo
Quyết định số 95/2018/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng; Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND
ngày 17/4/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đua, khen thưởng
ban hành kèm theo Quyết định số 95/2018/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL(Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Đài PTTH Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận, Cổng TTĐT tỉnh;
- Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về pháp luật (STP);
- VPUB: LĐ, các phòng, ban, đơn vị;
- Lưu: VT. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm
theo Quyết định số 23/2024/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là Quy định) quy định chi
tiết thi hành khoản 4, 6 Điều 24; khoản 3 các Điều 26, 27, 28; khoản 6 Điều 74,
khoản 2 Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Các nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng có liên quan khác không quy định trong văn bản này thì thực hiện
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện về công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cá
nhân, tập thể, hộ gia đình người Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và
các tổ chức quốc tế ở Việt Nam tham gia phong trào thi đua của tỉnh đạt thành
tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chương II
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 3.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vào dịp tổng
kết năm (hoặc năm học đối với ngành Giáo dục và Đào tạo) đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành tốt nội quy, quy
định của cơ quan, đơn vị.
b) Có đóng góp tích cực vào việc
hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng hàng năm cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều
24 Luật thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện tốt nghĩa vụ công
dân nơi cư trú.
b) Gương mẫu, tiên phong trong
các phong trào thi đua và các cuộc vận động của các cấp Hội, của Đảng, Nhà nước,
đơn vị và địa phương.
Ngoài 02 tiêu chuẩn trên:
- Đối với công nhân: tích cực học
tập để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề; chấp hành tốt các nội quy, quy
trình sản xuất; có ý thức tổ chức kỷ luật; trong sản xuất có sáng tạo có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao
động.
- Đối với nông dân: có mô hình
sản xuất hiệu quả, tạo việc làm cho người lao động tại địa phương, cộng đồng;
tích cực đóng góp trong công tác từ thiện, an sinh xã hội.
- Người lao động: Gương mẫu chấp
hành tốt các quy định nơi cư trú; áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong lao động, sản
xuất; có cách làm mang lại hiệu quả cao trong lao động, sản xuất.
Điều 4.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” được xét tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu các Khối, Cụm thi
đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26
Luật thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể, đơn vị
khác trong tỉnh học tập;
b) Đạt tiêu chuẩn tập thể Lao động
xuất sắc.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” để tặng cho các tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu dẫn
đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động
quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tổ chức, triển khai thực hiện
đầy đủ các nội dung của phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động; ban hành đầy đủ các văn bản thực hiện phong trào thi
đua; có tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào và khen thưởng các tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu trong thực hiện phong trào; thực hiện tốt công tác xây
dựng, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng, tuyên truyền điển hình tiên tiến trong
phong trào thi đua.
c) Hoàn thành 100% trở lên các
chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ đã đăng ký hoặc được giao trong Phong trào.
d) Được Ban Chỉ đạo (hoặc cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì phong trào) bình xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 5.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc” được tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
khoản 1 Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Không có cá nhân bị kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên;
b) Đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh, ngoài tiêu chuẩn quy định nêu trên, đơn vị phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” để tặng hàng năm cho các tập thể sau:
a) Các Sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng, các ban Đảng, đơn vị
trực thuộc Tỉnh ủy, Đảng ủy khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, hội, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Các phòng chuyên môn, đơn vị
trực thuộc và tương đương thuộc Sở, ban, ngành, Văn phòng, các ban Đảng, đơn vị
trực thuộc Tỉnh ủy, Đảng ủy khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, hội, đoàn thể tỉnh.
c) Các phòng, ban, xí nghiệp,
phân xưởng sản xuất, tổ, đội và tương đương thuộc Doanh nghiệp có phần vốn Nhà
nước.
d) Các phòng, ban chuyên môn và
tương đương, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Các Ban Đảng, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể, các tổ chức Hội cấp huyện.
e) Các phòng, khoa thuộc Bệnh
viện Đa khoa tỉnh.
g) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
h) Hợp tác xã tham gia Cụm thi
đua do tỉnh tổ chức.
Điều 6.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” để tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 Luật thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” gồm:
a) Các phòng chuyên môn, đơn vị
trực thuộc và tương đương thuộc Sở, ban, ngành, Văn phòng, các ban Đảng, đơn vị
trực thuộc Tỉnh ủy, Đảng ủy khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, hội, đoàn thể tỉnh.
b) Các phòng, ban, xí nghiệp,
phân xưởng sản xuất, tổ, đội và tương đương thuộc Doanh nghiệp có phần vốn Nhà
nước.
c) Các phòng, ban chuyên môn và
tương đương, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Các Ban Đảng, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể, các tổ chức Hội cấp huyện.
đ) Các phòng, khoa thuộc Bệnh
viện Đa khoa tỉnh. e) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
g) Hợp tác xã tham gia Cụm thi
đua do tỉnh tổ chức.
h) Phòng, ban đơn vị trực thuộc
các chi cục và tương đương có số lượng từ 100 người trở lên.
Chương
III
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 7. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng
và tiêu chuẩn sau:
1. Khen thưởng phong trào thi
đua
a) Đối với phong trào thi đua
do tỉnh phát động (có Kế hoạch phát động của Ủy ban nhân dân tỉnh), khi tiến
hành sơ kết, tổng kết, cơ quan, đơn vị chủ trì xét chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng
Bằng khen, trong đó ưu tiên khen thưởng cho tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực
hiện phong trào thi đua.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét tặng Bằng khen đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức có phạm vi, tầm ảnh
hưởng trong toàn tỉnh khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào có thời gian thực
hiện từ 03 năm trở lên.
c) Đối với các phong trào thi
đua do Trung ương phát động thì việc tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Khen thưởng đột xuất
a) Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất khi
hoàn thành xuất sắc, vượt kế hoạch một nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng, đột xuất
do tỉnh giao; có hành động mưu trí, dũng cảm trong truy bắt tội phạm đặc biệt
nguy hiểm, trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; có
thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn,
tìm kiếm cứu nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; có hành động, nghĩa cử cao đẹp,
cứu giúp người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của nhân dân, được dư luận xã hội
hoan nghênh, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh trở
lên.
b) Cá nhân đạt giải nhất, nhì,
ba, khuyến khích trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia, khu vực và
quốc tế; Giáo viên giỏi toàn quốc, Giảng viên giỏi toàn quốc, Báo cáo viên giỏi
toàn quốc (trừ trường hợp đã được khen thưởng cấp Nhà nước hoặc bộ, ban, ngành,
đoàn thể trung ương tặng Bằng khen).
c) Cá nhân đạt giải nhất, giải
đặc biệt trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp tỉnh (theo kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh); Huấn luyện viên, Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng, huấn luyện vận
động viên, học sinh đạt giải (hoặc huy chương) trong các kỳ thi, các giải thi đấu
khu vực và quốc tế hoặc đạt giải ba trở lên (giải C hoặc huy chương đồng trở
lên) trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia.
Trong trường hợp tập thể, cá
nhân đạt giải cao ở nhiều nội dung, Huấn luyện viên, Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng,
huấn luyện vận động viên, diễn viên, học sinh, đội tuyển đạt giải trong một kỳ
thi, hội thi, hội diễn thì chỉ được xét khen thưởng cho thành tích cao nhất;
(Không xét tặng Bằng khen đối với
cá nhân thuộc đối tượng thưởng tiền quy định tại Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND
ngày 25/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chi đối với
các giải thi đấu thể thao; chế độ, tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện
viên thể thao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận).
đ) Tập thể, cá nhân có phát
minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
e) Tập thể, cá nhân, hộ gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có đóng góp bằng tiền, vật chất, công sức phục vụ các chương trình, mục
tiêu trọng điểm, phong trào từ thiện xã hội trên địa bàn tỉnh;
3. Khen thưởng công trạng
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d, điểm
khoản 1 Điều 74 Luật thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đối với công dân: Có thời
gian làm việc ổn định từ 02 năm trở lên tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
thuộc tỉnh và có sáng kiến trong lao động sản xuất đã áp dụng và mang lại nhiều
lợi ích cho đơn vị, doanh nghiệp và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, được
đơn vị, doanh nghiệp hoặc cấp có thẩm quyền công nhận.
- Đối với nông dân, người lao động:
Tiêu biểu xuất sắc trong số những nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định
từ 02 năm trở lên được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận, giúp đỡ từ 01 hộ
nông dân khác thoát nghèo và tạo việc làm ổn định, thường xuyên cho từ 10 lao động
trở lên và tích cực tham gia công tác từ thiện, nhân đạo tại địa phương và trên
địa bàn tỉnh, góp phần an sinh xã hội, ổn định cuộc sống, bảo vệ an ninh trật tự
và an toàn xã hội.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d khoản
3 Điều 74 Luật thi đua, khen thưởng (bao gồm Tập thể có thành tích xuất sắc được
Khối thi đua tỉnh bình xét, suy tôn).
4. Khen thưởng đối ngoại
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp trong xây dựng, củng cố
tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác, trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh của tỉnh.
5. Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong các trường hợp đặc biệt:
a) Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh
có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh của tỉnh;
b) Tập thể, cá nhân hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ nhiệm kỳ trước nhân dịp đại hội nhiệm kỳ mới của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh: Số lượng đề nghị khen
thưởng không quá 05 tập thể, cá nhân;
c) Tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu xuất sắc tại Đại hội Thi đua yêu nước, hội nghị biểu dương, tôn
vinh điển hình tiên tiến, Hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ theo Kế
hoạch hoặc chủ trương của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, khen thưởng thực hiện
nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Số lượng đề nghị tặng thưởng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định;
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực cho sự phát triển của
ngành, của tỉnh khi tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống là các
năm tròn của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố; các
doanh nghiệp; các Hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (có văn bản phát động phong trào
thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương). Số lượng đề nghị khen thưởng không
quá 05 tập thể, cá nhân.
Các đơn vị, địa phương khi tổ
chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống phải được sự nhất trí bằng văn bản
của Tỉnh ủy hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh thì mới được đề nghị khen thưởng ở nội
dung này.
đ) Tập thể, cá nhân lập được
nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh
hoặc có nhiều đóng góp cho sự phát triển của tỉnh và của cộng đồng.
e) Doanh nghiệp, doanh nhân
tiêu biểu hàng năm, các nghệ nhân, thợ giỏi, người có công phục hồi nghề truyền
thống và người đưa nghề mới về địa phương thực hiện theo quy định riêng của Ủy
ban nhân dân tỉnh về xét khen thưởng đối với từng loại hình.
g) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích đóng
góp, hỗ trợ bằng nhiều hình thức, như: kinh phí, vật chất cho Tỉnh ,... (phục vụ
công tác an sinh xã hội, phát triển kinh tế, tổ chức các sự kiện quan trọng của
tỉnh hoặc ủng hộ thông qua các đợt vận động chuyên đề do các ngành, các cấp
trong tỉnh tổ chức).
Điều 8. Giấy
khen của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh và tương đương
Giấy khen của Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh và tương đương để tặng cho cá nhân, tập thể chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt tiêu chuẩn
sau:
1. Giấy khen để tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn tại cơ quan, đơn vị được giao trong năm.
b) Thường xuyên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
c) Tham gia đầy đủ, nổi trội
các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ quan, đơn vị.
d) Có sáng kiến được áp dụng hiệu
quả tại đơn vị.
đ) Có thành tích xuất sắc đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần tuyên dương, nêu gương kịp thời.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên được giao hàng năm.
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan,
đơn vị phát động.
c) Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với các thành viên trong tập thể.
d) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào, chuyên đề thi đua do cơ quan, đơn vị phát động.
đ) Lập được thành tích đột xuất
có ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Giấy
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
1. Giấy khen để tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn tại cơ quan, đơn vị được giao trong năm.
b) Tham gia đầy đủ, nổi trội
các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ quan, đơn vị.
c) Có sáng kiến được áp dụng hiệu
quả tại đơn vị.
d) Có thành tích xuất sắc đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần tuyên dương, nêu gương kịp thời.
đ) Tham gia thi và những người
trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được giải thưởng (nhất, nhì, ba hoặc
tương đương) trong các kỳ thi, cuộc thi, hội diễn, liên hoan do cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương tổ chức hoặc đạt giải khuyến
khích trở lên tại các cuộc thi do các bộ, ngành Trung ương tổ chức mà chưa được
khen thưởng.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên được giao hàng năm.
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan phát
động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.
c) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất được công nhận có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn huyện.
d) Có thành tích xuất sắc đạt
giải nhất tại các kỳ thi, cuộc thi, hội diễn, liên hoan... do cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mà chưa được khen thưởng.
2. Giấy khen để tặng cho hộ gia
đình đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Dẫn đầu trong các phong trào
thi đua do các cấp phát động, có phạm vi ảnh hưởng rộng rãi đối với địa phương.
c) Có đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội được địa phương ghi nhận.
3. Giấy khen để tặng cho nông
dân, người lao động đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tích cực tham gia các phong trào
thi đua do địa phương phát động, có sự tương trợ giúp đỡ nông dân, người lao động
khác.
c) Trong lao động, sản xuất đạt
được những kết quả vượt trội so với mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu
gương.
Điều 10.
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân, người lao
động đạt tiêu chuẩn sau:
1. Cá nhân đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên
môn tại cơ quan, đơn vị được giao trong năm.
b) Tham gia đầy đủ các phong
trào thi đua do địa phương phát động hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu
quả tại cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi
ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị cần tuyên dương, nêu gương kịp thời.
2. Tập thể đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên được giao hàng năm.
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan
phát động.
c) Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm.
3. Hộ gia đình đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Tiên phong đi đầu trong các
phong trào thi đua do địa phương phát động, có phạm vi ảnh hưởng đối với địa
phương hoặc có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên trong năm.
4. Nông dân, người lao động đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Tiên phong đi đầu trong các
phong trào thi đua do địa phương phát động, có sự tương trợ giúp đỡ nông dân,
người lao động khác.
c) Trong lao động, sản xuất đạt
được những kết quả vượt trội so với mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu
gương.
Điều 11.
Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã
Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã tặng cho cán bộ, công nhân, nhân viên và tập thể gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn sau:
1. Giấy khen để tặng cho cán bộ,
công nhân, nhân viên đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt trở lên các
nhiệm vụ, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hàng năm.
b) Có sáng kiến, thành tích
nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
c) Lập được thành tích đột xuất
có ảnh hưởng ở đơn vị.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đoàn kết, hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hàng năm.
b) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào, chuyên đề thi đua do doanh nghiệp, hợp tác xã
phát động, triển khai, thực hiện.
c) Lập được thành tích đột xuất
có ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp, hợp
tác xã.
đ) Có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo
của đơn vị.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác trên địa bàn tỉnh trực tiếp
lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng
quy chế thực hiện công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác; phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và
nhân rộng điển hình tiên tiến. Quy định các hình khen thưởng khác phù hợp đối với
cá nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong lao động, học tập, công tác,
chiến đấu và động viên phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý nhưng không
trái với quy định của pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng. Khen thưởng
hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng trên cơ sở đối tượng, tiêu chuẩn quy định;
đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân và chịu trách nhiệm về việc đề nghị
khen thưởng.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua,
khen thưởng.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong việc lập báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách
nhiệm bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.
3. Các cơ quan thông tấn, báo
chí của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và của tỉnh về thi đua, khen thưởng; thường xuyên đăng tải khẩu
hiệu, nội dung thi đua; phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong các phong
trào thi đua; tuyên truyền phản ánh kết quả đạt được của phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
4. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện Quy định đảm bảo theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cấp, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện Quy
định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời theo quy định của pháp luật./.