ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2022/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 11 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC UBND THÀNH PHỐ QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2968/TTr-SNV
ngày 26 tháng 10 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
tiêu chuẩn chức danh viên chức quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND thành phố Đà Nẵng quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND thành phố quản lý; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- BTV TU, TT HĐND TP Đà Nẵng;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- UBMTTQ thành phố Đà Nẵng;
- BTC Thành ủy; UB Kiểm tra Thành ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc UBND TP;
- BTC quận, huyện ủy;
- UBND các quận, huyện;
- Báo Đà Nẵng, Đài PT-TH Đà Nẵng;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC UBND
THÀNH PHỐ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2022/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2022
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, mục đích điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định tiêu chuẩn đối
với các chức danh viên chức quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND thành phố quản lý.
2. Mục đích
a) Làm cơ sở cho việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại.
b) Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
viên chức trong quy hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các chức danh viên chức quản lý tại
khoản 1 Điều 1 gồm:
a) Phó Giám đốc các Ban Quản lý dự án
trực thuộc UBND thành phố gồm: Ban Quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu
tiên thành phố Đà Nẵng, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao
thông Đà Nẵng, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn Đà Nẵng, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và phát
triển đô thị Đà Nẵng, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng
và công nghiệp Đà Nẵng, Ban Quản lý các dự án phát triển hạ
tầng khu công nghiệp và công nghệ cao Đà Nẵng và Ban Quản lý dự án trực thuộc UBND thành phố được thành lập mới (nếu có) (sau đây viết tắt là
các Ban Quản lý dự án trực thuộc UBND thành phố).
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND thành phố gồm: Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng,
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư Đà Nẵng và các Ban Quản lý dự án trực thuộc UBND thành phố (sau đây viết tắt
là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc UBND thành phố).
c) Người đứng đầu, cấp phó người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành, UBND
quận, huyện gồm:
Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành, UBND quận, huyện (trừ sự
nghiệp y tế và giáo dục và đào tạo);
Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế gồm: Giám đốc, phó giám đốc các Bệnh viện, Trung tâm và cơ sở y tế công lập
trực thuộc Sở Y tế;
Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo thành phố gồm: Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng các trường học thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các quận,
huyện; Giám đốc, phó giám đốc của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung
tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Đà Nẵng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
xem xét bổ nhiệm các chức danh nêu tại khoản 1 Điều này và các cá nhân, cơ
quan, đơn vị có liên quan.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUNG
ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
Điều 3. Về
chính trị, tư tưởng
1. Trung thành với lợi ích của Đảng;
của quốc gia, dân tộc và Nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân
tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng.
2. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh
chính trị vững vàng, không dao động trong bất kỳ tình huống
nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của
Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
3. Có tinh thần yêu nước, đặt lợi ích
của Đảng, quốc gia, dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn
sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc,
vì hạnh phúc của Nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm sự phân công của
tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Về đạo đức,
lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật
1. Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối
sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí
công vô tư và vì Nhân dân phục vụ; bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội,
vụ lợi, không tham vọng quyền lực, không báo danh; không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để trục lợi.
2. Năng lực, uy
tín, tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; gương mẫu, cần cù, chịu khó,
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, linh hoạt trong
thực hiện nhiệm vụ.
3. Có tinh thần đoàn kết, quy tụ và
phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; hợp tác, trọng dụng người tài,
hướng dẫn, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp; quan tâm chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần cho viên chức, người lao động; được cán bộ, đảng
viên, quần chúng Nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
4. Tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy
lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; kiên quyết đấu
tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ
nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi
đôi với làm.
5. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các
nguyên tắc tổ chức, kỷ luật, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình; thực hiện các quy định, quy chế, nội quy đơn vị và địa phương nơi công
tác; báo cáo đầy đủ, trung thực với cấp trên; cung cấp
thông tin chính xác, khách quan; thực hiện việc kê khai và công khai tài sản,
thu nhập theo quy định.
Điều 5. Về năng lực
và uy tín
1. Có năng lực thu thập, phân tích, xử
lý thông tin và dự báo tình hình để đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp,
khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác, bảo đảm hiệu quả
quản lý.
2. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc
tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách.
3. Có khả năng nghiên
cứu, đề xuất, tham mưu xây dựng, ban hành văn bản và chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, đề xuất,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
4. Có năng lực
quản lý, điều hành, chỉ đạo tổ chức thực hiện công việc; bao quát các hoạt động
của đơn vị; phân công, giao nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực của
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Có khả năng đoàn kết, tập hợp,
phát huy trí tuệ, sức mạnh của tập thể để xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh;
được đồng nghiệp tin tưởng, tín nhiệm.
Điều 6. Hiểu biết
1. Nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành và các văn bản khác có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Nắm vững kiến thức pháp luật và
nghiệp vụ quản lý.
3. Có kiến thức khoa học về tổ chức
quản lý, chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác.
Điều 7. Độ tuổi
1. Viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ
quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Viên chức được đề nghị bổ nhiệm giữ
chức vụ quản lý mà thời hạn giữ chức vụ dưới 05 năm theo
quy định của pháp luật chuyên ngành thì tuổi công tác phải đủ một nhiệm kỳ.
3. Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ
mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Tiêu chuẩn
khác
1. Viên chức được bổ nhiệm từ nguồn
nhân sự tại chỗ phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch
chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự từ nguồn ở bên ngoài phải được
quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành
lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
2. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác
minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
3. Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời
hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy
định liên quan đến kỷ luật.
4. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ và chức trách được giao.
5. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức trong 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm
bổ nhiệm đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
6. Đảm bảo tiêu
chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay)
theo kết luận của cấp ủy có thẩm quyền.
Chương III
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
ĐỐI VỚI CHỨC DANH PHÓ GIÁM ĐỐC CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRỰC THUỘC UBND THÀNH PHỐ;
TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC UBND THÀNH PHỐ
Điều 9. Phó Giám
đốc các Ban Quản lý dự án trực thuộc UBND thành phố
1. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ đại học trở lên với
chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí dự kiến bổ nhiệm theo Đề án vị trí việc
làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có trình độ trung cấp lý luận chính
trị hoặc tương đương trở lên;
c) Đang giữ chức danh nghề nghiệp từ
hạng III hoặc tương đương ngạch chuyên viên trở lên;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc chức
danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên;
đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo,
quản lý cấp sở và tương đương trở lên. Trường hợp chưa có chứng chỉ, cơ quan, đơn vị yêu cầu người được bổ nhiệm hoàn
thiện và bổ sung trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được bổ nhiệm;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Về kinh nghiệm
a) Có thời gian giữ chức vụ Trưởng
phòng hoặc chức vụ tương đương trong ngành, lĩnh vực chuyên môn được bổ nhiệm từ
đủ 02 (hai) năm trở lên.
b) Trường hợp người có thành tích xuất
sắc, nổi trội, có năng lực, sở trường phù hợp với vị trí bổ nhiệm, thể hiện được
khả năng lãnh đạo, quản lý (thông qua các danh hiệu, hình thức thi đua - khen
thưởng hoặc thành tích trong nghiên cứu khoa học, giải thưởng đạt được v.v...)
có thể rút ngắn thời gian giữ chức vụ trưởng phòng và tương đương nhưng phải đạt
tối thiểu đủ 01 (một) năm và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
c) Đối với những người được bổ nhiệm
thông qua hình thức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo
quy định hiện hành về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý.
Điều 10. Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc UBND thành phố
1. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ đại học trở lên với
chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí dự kiến bổ nhiệm theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có trình độ trung cấp lý luận
chính trị hoặc tương đương trở lên;
c) Đang giữ chức danh nghề nghiệp từ
hạng III hoặc tương đương ngạch chuyên viên trở lên;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo,
quản lý cấp phòng và tương đương trở lên. Trường hợp chưa có chứng chỉ, cơ quan, đơn vị yêu cầu người được bổ nhiệm hoàn
thiện và bổ sung trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được bổ nhiệm;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo
yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Về kinh nghiệm
a) Đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương: Có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng phòng hoặc
chức vụ tương đương trong ngành, lĩnh vực chuyên môn được bổ nhiệm từ đủ 02
(hai) năm trở lên.
b) Đối với chức danh Phó Trưởng phòng
và tương đương: Có thời gian công tác tại đơn vị hoặc trong ngành, lĩnh vực có
liên quan đến chuyên môn được bổ nhiệm từ đủ 02 (hai) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
c) Trường hợp người có thành tích xuất
sắc, nổi trội, có năng lực, sở trường phù hợp với vị trí bổ nhiệm, thể hiện được
khả năng lãnh đạo, quản lý (thông qua các danh hiệu, hình thức thi đua - khen
thưởng hoặc thành tích trong nghiên cứu khoa học, giải thưởng đạt được v.v...) có thể rút ngắn thời gian giữ
chức vụ, công tác quy định tại điểm a, b khoản này nhưng phải đạt tối thiểu đủ 01 (một) năm và và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
xem xét, quyết định.
d) Đối với những người được bổ nhiệm
thông qua hình thức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo
quy định hiện hành về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản
lý.
Chương IV
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
ĐỐI VỚI CHỨC DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP TRỰC THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND QUẬN, HUYỆN
Điều 11. Người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện (trừ sự nghiệp y tế và giáo dục và đào tạo)
1. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ đại học trở lên với
chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí dự kiến bổ nhiệm theo Đề án vị trí việc
làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có trình độ trung cấp lý luận
chính trị hoặc tương đương trở lên;
c) Đang giữ chức danh nghề nghiệp từ
hạng III hoặc tương đương ngạch chuyên viên trở lên;
d) Có chứng chỉ bồi
dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên. Trường hợp chưa có chứng
chỉ, đơn vị yêu cầu người được bổ nhiệm hoàn thiện và bổ sung trong thời hạn 01
(một) năm kể từ ngày được bổ nhiệm;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Về kinh nghiệm
a) Đối với chức danh người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương: Có thời gian giữ chức vụ cấp phó người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc chức vụ tương đương trong ngành, lĩnh vực
chuyên môn được bổ nhiệm từ đủ 02 (hai) năm trở lên.
b) Đối với chức danh cấp phó người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Có thời gian giữ chức vụ Trưởng phòng của đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc chức vụ tương đương trong ngành, lĩnh vực chuyên môn được
bổ nhiệm từ đủ 02 (hai) năm trở lên.
c) Trường hợp người có thành tích xuất
sắc, nổi trội, có năng lực, sở trường phù hợp với vị trí bổ nhiệm, thể hiện được
khả năng lãnh đạo, quản lý (thông qua các danh hiệu, hình thức thi đua - khen
thưởng hoặc thành tích trong nghiên cứu khoa học, giải thưởng
đạt được v.v...) có thể rút ngắn thời gian giữ chức vụ quy định tại điểm a, b
khoản này nhưng phải đạt tối thiểu đủ 01 (một) năm và được cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm xem xét, quyết định.
d) Đối với những người được bổ nhiệm
thông qua hình thức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo
quy định hiện hành về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý.
Điều 12. Người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế
1. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Về trình độ
chuyên môn
Đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập: Có trình độ sau đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với
vị trí dự kiến bổ nhiệm theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với cơ sở khám chữa, bệnh hạng I, hạng đặc biệt:
Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II hoặc tương đương trở lên
phù hợp với chuyên môn của đơn vị y tế.
Đối với cấp phó người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập: Có trình độ sau đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo
phù hợp với vị trí dự kiến bổ nhiệm
theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Riêng Phó Giám
đốc Trung tâm Pháp y, tốt nghiệp đại học trở lên với
chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí dự kiến bổ nhiệm
theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Có trình độ trung cấp lý luận
chính trị và tương đương trở lên;
c) Đang giữ chức danh nghề nghiệp từ
hạng III hoặc tương đương ngạch chuyên viên trở lên;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo,
quản lý cấp phòng và tương đương trở lên. Trường hợp chưa có chứng chỉ, cơ
quan, đơn vị yêu cầu người được bổ nhiệm hoàn thiện và bổ sung trong thời hạn
01 (một) năm kể từ ngày được bổ nhiệm;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị
trí việc làm.
e) Đối với chức danh Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm Pháp y, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, phải đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám định viên Pháp y theo quy định.
2. Về kinh nghiệm
a) Đối với chức danh người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế: Có thời gian giữ chức vụ cấp phó
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và chức vụ tương
đương từ đủ 02 (hai) năm trở lên hoặc giữ chức vụ Trưởng khoa/phòng và tương
đương từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên.
b) Đối với chức danh cấp phó người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế: Có thời gian giữ chức vụ Trưởng
khoa, phòng và tương đương từ đủ 02 (hai) năm trở lên hoặc giữ chức vụ Phó Trưởng
khoa, phòng và tương đương từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên.
c) Trường hợp người có thành tích xuất
sắc, nổi trội, có năng lực, sở trường phù hợp với vị trí bổ nhiệm, thể hiện được
khả năng lãnh đạo, quản lý (thông qua các danh hiệu, hình thức thi đua - khen
thưởng hoặc thành tích trong nghiên cứu khoa học, giải thưởng đạt được v.v...)
có thể rút ngắn thời gian giữ chức vụ nhưng phải đạt tối thiểu một nửa thời
gian quy định tại điểm a, b khoản này và được cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm xem xét, thống nhất về chủ trương.
d) Đối với những
người được bổ nhiệm thông qua hình thức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý
thì thực hiện theo quy định hiện hành về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý.
Điều 13. Người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo
thành phố
1. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo
giáo viên hoặc cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm, phù hợp với vị trí dự kiến bổ nhiệm theo Đề án vị
trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có trình độ trung cấp lý luận
chính trị hoặc tương đương trở lên;
c) Đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng III trở lên ở cấp học tương ứng hoặc tương đương
ngạch chuyên viên trở lên;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo,
quản lý cấp phòng và tương đương trở lên. Trường hợp chưa có chứng chỉ, cơ
quan, đơn vị yêu cầu người được bổ nhiệm hoàn thiện và bổ sung trong thời hạn
01 (một) năm kể từ ngày được bổ nhiệm;
đ) Có kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị
trí việc làm.
2. Về kinh nghiệm và yêu cầu khác
a) Đối với chức danh hiệu trưởng,
giám đốc trung tâm
Có thời gian giữ chức vụ phó hiệu trưởng,
phó giám đốc hoặc tương đương từ đủ 05 (năm) năm trở lên.
Phải đạt chuẩn hiệu trưởng ở cấp học tương ứng hoặc chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường
xuyên theo quy định.
b) Đối với chức danh phó hiệu trưởng,
phó giám đốc trung tâm
Có thời gian dạy học ít nhất 05 năm
(hoặc 04 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học tương
ứng (không kể thời gian tập sự).
Phải đạt chuẩn hiệu trưởng ở cấp học
tương ứng hoặc chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy định.
c) Trong trường hợp người có thành
tích xuất sắc, có năng lực, sở trường phù hợp với vị trí bổ nhiệm, thể hiện được
khả năng lãnh đạo, quản lý (thông qua các danh hiệu, hình thức thi đua - khen thưởng hoặc thành tích trong nghiên cứu khoa học, giải thưởng
đạt được v.v...) có thể rút ngắn thời gian giữ chức vụ phó hiệu trưởng, phó
giám đốc trung tâm nhưng phải đạt tối thiểu một nửa thời gian nêu tại điểm a khoản này và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
d) Đối với những người được bổ nhiệm
thông qua hình thức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thì không bắt buộc phải có thời gian giữ chức vụ phó
hiệu trưởng, phó giám đốc trung tâm nhưng phải có thời
gian dạy học ít nhất 05 năm (hoặc 04 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn) ở cấp học tương ứng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm
thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ Quy định này để thực hiện việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; ban hành và cụ thể
hóa tiêu chuẩn các chức danh viên chức quản lý thuộc thẩm quyền chưa được quy định
tại Quy định này phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu UBND thành phố theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo
cáo UBND thành phố (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp với
tình hình thực tế./.