ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2022/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dán tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT
ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy
ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
b) Ban hành văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với
cơ quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh theo quy định của Đảng,
của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành Quyết định và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Ban Dân tộc;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ
trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến
chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc
thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp của
tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất
sắc; trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản
xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã,
thôn vùng đông bảo dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển;
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận,
bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bảo dân tộc thiểu
số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ
chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công
chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành
lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản
lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp
tác quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải
quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn
vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số
làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và
công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, bảo đảm hợp
lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước của tỉnh.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội
trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên
tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh Tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc; mối quan hệ công tác và trách nhiệm của lãnh đạo Văn phòng, Thanh Tra,
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định
và theo sự phản công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có Trưởng Ban và 02
Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Dân tộc là người đứng đầu
Ban Dân tộc, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
c) Phó Trưởng Ban Dân tộc là người
giúp Trưởng Ban thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng
Ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt
động của Ban.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Ban;
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
3. Biên chế công chức của Ban Dân tộc
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức của các cơ quan,
tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
Điều 4. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2022 và thay thế Quyết định
số 22/2018/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Ban Dân tộc tỉnh Phú Thọ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Website
Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Ủy Ban dân tộc;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú
Thọ;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- TT Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- TT Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|