ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2016/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 12 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA
LIÊN THÔNG Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 621/TTr-SNV ngày 31 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với thủ trưởng
các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định số 1770/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG Ở CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công
việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành
chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải
quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã).
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
Điều 3. Phạm vi áp
dụng
1. Cơ chế một cửa được thực hiện trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của một trong các cơ quan được quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều 2 của Quy định này.
2. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đầu tư; đất đai; đăng
ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp theo quy định của Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg và các lĩnh vực khác (người có công, quảng cáo ngoài trời…) thuộc
thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ
tục hành chính tại quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận
tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không
quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ
CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 5. Quy trình thực
hiện cơ chế một cửa
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở
những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết
thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể
theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định
này;
c) Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo
dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quy định này và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quy định này;
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ
theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có):
Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả
ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: công chức thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân,
tổ chức;
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết:
công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
2. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm
c Khoản 1 Điều này, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định
này;
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân
công cán bộ, công chức giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác
minh hồ sơ: công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết
quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác
minh hồ sơ: công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh
và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và
lưu tại cơ quan giải quyết;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện
giải quyết: công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết
quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều
kiện giải quyết: công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ
quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;
c) Các hồ sơ quy định tại điểm a, b Khoản này
sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm
quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ
sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn
thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định;
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: cơ quan, tổ chức
giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn
trả kết quả.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: trả kết quả giải
quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá
nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả,
thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ
phí (nếu có) theo quy định;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết:
liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ
quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
c) Đối với hồ sơ không giải quyết: liên hệ với
cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: thông báo
thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm
quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn
trả kết quả: liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ
sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được
lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 6. Quy trình thực
hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính
1. Các loại hình liên thông
a) Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giữa các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại tỉnh;
b) Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp: Giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện;
giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Quy trình liên thông
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với từng lĩnh vực
giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp
qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch
vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy
định tại điểm b, c Khoản 1 Điều 5 Quy định này;
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ
chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến
phải trả lời trong thời gian quy định;
Trường hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần
được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan
chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian
quy định;
d) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan
phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và
chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá
nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết:
cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải
quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu
cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm;
e) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết:
cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ
theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
g) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan
có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản
xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết
quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập Sổ theo dõi hồ sơ và phần
mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi
của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
h) Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo
quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
Chương III
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
Điều 7. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu
mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức
để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận,
trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần
mềm điện tử trong các giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan
hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong việc
công khai, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải
quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
hành chính nhà nước.
Điều 8. Vị trí của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu
sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Diện tích làm
việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích làm việc tối thiểu của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả
a) Tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh: 40 m2;
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: 80 m2;
c) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã: 40 m2;
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho
cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
a) Trang thiết bị chung
Căn cứ vào tính chất công việc của mỗi cấp, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị quan tâm, tạo điều kiện mua sắm trang thiết bị cho Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả, mức tối thiểu phải có máy vi tính, máy photocopy,
máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt
mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng
nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
b) Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại
Được đặt tại vị trí trang trọng của cơ quan hành
chính nhà nước, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các
giao dịch hành chính;
Được bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao
gồm: Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực đặt các trang thiết
bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành
chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả
kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí
đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch;
Có phần cứng của hạ tầng công nghệ thông tin và
các thiết bị chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.
3. Đối với các xã thuộc vùng khó khăn,
vùng đặc biệt khó khăn có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đủ diện tích
quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm đủ diện tích quy định khi cải tạo,
xây mới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 10. Công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Yêu cầu
a) Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả đảm bảo đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc và tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức theo
quy định.
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách
nhiệm và tính chuyên nghiệp cao;
c) Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng
giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
thực hiện các giao dịch hành chính;
c) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung
hồ sơ một lần;
d) Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức
theo quy định;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến
việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan,
người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định
về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương;
e) Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn
hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
4. Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự quản lý
trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc 07 chức danh công chức
cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI,
KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Trách nhiệm
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Bố trí công chức có đủ
năng lực, phẩm chất, có kỹ năng giao tiếp tốt làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả; đảm bảo quyền lợi và tạo điều kiện thuận
lợi để công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ vào tình hình cụ thể, ban hành Quy
chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý và
kiểm tra việc thực hiện.
3. Công khai các quy định, thủ tục hành
chính đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo
quy định; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho
việc giám sát.
4. Cử công chức làm việc ở
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tham gia tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp
với cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết công việc khi có đề nghị.
5. Thông tin, tuyên truyền để cá nhân, tổ
chức biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, theo dõi tình hình tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả, việc xử lý, giải quyết công
việc của bộ phận chuyên môn; định kỳ đánh giá tình hình giải quyết công việc để
rút kinh nghiệm, đồng thời đề xuất, kiến nghị giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 12. Kinh phí thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách
nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị được huy động và sử
dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông.
Điều 13. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Trách nhiệm và kết quả thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước các cấp và của cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm
vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Quy định này; hàng năm tổng kết, đánh giá việc thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại đơn vị, địa phương và gửi báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Quy định
về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng;
tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà
nước.
Đối với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
còn lại có trách nhiệm rà soát thủ tục hành chính của sở, ngành mình phụ trách,
nếu có thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ
quan hành chính nhà nước thì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban
nhân tỉnh ban hành Quyết định Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết
hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
theo dõi đánh giá việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên
địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài chính và
các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định về mức hỗ trợ, trang bị đối với công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm soát chặt chẽ các thủ tục hành chính đã được công bố và ban hành
mới, cập nhật, chỉnh lý, công khai đầy đủ, kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính;
b) Hướng dẫn niêm yết công khai các thủ tục hành
chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp, địa chỉ tiếp nhận phản ánh
kiến nghị về thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân;
c) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực phụ trách.
5. Sở Tài chính
Có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong dự toán ngân sách của địa phương theo
quy định hiện hành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; duy trì hoạt động thường
xuyên và hiệu quả của Trang thông tin “Dịch vụ hành chính công - một cửa điện tử”.
7. Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung của Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quy định thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
tại Quyết định số 23 /2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang)
Mẫu số 01
|
Mẫu phiếu hướng dẫn
hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu số 02
|
Mẫu sổ theo dõi hồ
sơ
|
Mẫu số 03
|
Mẫu giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả
|
Mẫu số 04
|
Mẫu phiếu kiểm soát
quá trình giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......../HDHS
|
... ... ... ..., ngày ... ... tháng ... ... năm ... ...
|
PHIẾU HƯỚNG DẪN HOÀN
THIỆN HỒ SƠ
Hồ sơ của:
Nội dung yêu cầu
giải quyết:
Địa chỉ:
Số điện thoại
……………….. Email:
Yêu cầu hoàn
thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1……………………………..
2……………………………..
3……………………………..
4……………………………..
………………………………
………………………………
Trong quá
trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, ông (bà) liên hệ với .................................. số
điện thoại....................……..để được hướng
dẫn./.
|
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
TT
|
Mã hồ sơ
|
Tên TTHC
|
Số lượng hồ sơ (bộ)
|
Tên cá nhân, tổ chức
|
Địa chỉ, số điện thoại
|
Cơ quan chủ trì giải quyết
|
Ngày, tháng, năm
|
Trả kết quả
|
Ghi chú
|
Nhận hồ sơ
|
Hẹn trả kết quả
|
Chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết
|
Nhận kết quả từ cơ quan giải quyết
|
Ngày, tháng, năm
|
Ký nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc
nhóm lĩnh vực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Mẫu số 03
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......../TNHS
|
... ... ... ..., ngày ... ... tháng ... ... năm ... ...
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ
HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã hồ sơ: ................
(Liên: Lưu/giao khách hàng)
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả:
Tiếp nhận hồ
sơ của:
Địa chỉ:
Số điện thoại
.................................Email:
Nội dung yêu cầu
giải quyết:
1. Thành phần
hồ sơ nộp gồm:
1
2
3
4.
2. Số lượng hồ
sơ:.............(bộ)
3. Thời gian giải
quyết hồ sơ theo quy định là:.........ngày
4. Thời gian nhận hồ
sơ: ....giờ... phút, ngày ... tháng ...năm....
5. Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ:....
giờ.... phút, ngày....tháng....năm....
6. Đăng ký nhận kết quả
tại:.......................
Vào Sổ theo
dõi hồ sơ, Quyển số:........................ Số
thứ tự..........
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Giấy tiếp nhận
và hẹn trả kết quả được lập thành 2 liên; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
- Cá nhân, tổ
chức có thể đăng ký nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại
nhà (trụ sở tổ chức) qua dịch vụ bưu chính.
Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được
gửi hoặc liên hệ theo địa chỉ sau:
- Sở Tư pháp tỉnh Tiền
Giang - Số 43, đường Hùng Vương, Phường 7, TP. Mỹ Tho, Tiền Giang.
- Số điện thoại chuyên dùng: 073. 3976398.
- Địa chỉ thư điện tử:
pkstthctiengiang@yahoo.[email protected] hoặc [email protected]
Mẫu số 04
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....../KSGQHS
|
... ... ... ..., ngày ... ... tháng ... ... năm ... ...
|
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ
TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả số:
................
(Chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
này)
Cơ quan (bộ phận)
giải quyết hồ sơ:
Cơ quan phối hợp
giải quyết hồ sơ:
TÊN CƠ QUAN
|
THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
|
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước hạn/đúng hạn/quá hạn)
|
GHI CHÚ
|
1. Giao:
Bộ phận TN&TKQ
2. Nhận:.................
|
…...giờ.......phút, ngày ..... tháng ... năm........
|
|
|
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
1. Giao:…………..
2. Nhận:.................
|
…...giờ.......phút, ngày ..... tháng ... năm........
|
|
|
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
1. Giao: ………….
2. Nhận:.................
|
…...giờ.......phút, ngày ..... tháng ... năm........
|
|
|
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
.........
|
.........
|
|
|
.........
|
.........
|
|
|
1. Giao:…………..
2. Nhận:.................
Bộ phận TN&TKQ
|
…...giờ.......phút, ngày ..... tháng ... năm........
|
|
|
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Trường hợp hồ
sơ được chuyển qua dịch vụ bưu chính thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc ký
nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan Bưu chính;
- Kết quả giải
quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.