ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2014/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 14 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BTP ngày 20
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước ngoài
cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên,
hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành:
Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Công an tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2014/QĐ-UBND Ngày 14 tháng 11 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở
nuôi dưỡng và các cơ quan liên quan trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam
là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc
lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp
xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi; Khi phát hiện, tiếp
nhận thông tin trẻ em bị bỏ rơi Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi
có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Thời gian tạm thời nuôi dưỡng
nhiều nhất là 30 ngày. Trường hợp không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ
em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất
để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng
cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để
tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không
tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc
lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách
và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định
tiếp nhận của Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc
đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm
gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường)
theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và Danh
sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên
hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo
Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con
nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi
dưỡng được Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài lập
hồ sơ và danh sách trẻ em, báo cáo cơ quan quản lý cơ sở nuôi dưỡng (trong trường
hợp cơ sở nuôi dưỡng không trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), xin
ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi
dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi Danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ
Tư pháp để Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe
chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ
em ở địa phương theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi được
thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình, báo viết của tỉnh, hoặc đăng trên
trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi hết thời hạn
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc
xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn
gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi
thuộc Danh sách 1 thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi
có nhu cầu chăm sóc đặc biệt thuộc diện Danh sách 2 cần được ưu tiên
xác minh để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ. Công an tỉnh có trách
nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày và có thể rút
ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh
sách 2, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
4. Nội dung văn bản xác minh của Công an tỉnh cần
kết luận rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường
hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì văn bản xác minh nêu rõ họ, tên,
nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến
của cha mẹ đẻ về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.
Điều 8. Phối hợp trong việc
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp
tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở
nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ
em theo quy định tại Điều 33 của Luật nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy
định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi ở nước ngoài, Sở Tư
pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài, gửi
Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em
cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận được
hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy
ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và
có Công văn kèm hồ sơ đề nghị Công an tỉnh xác minh đối với trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện
làm con nuôi ở nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con
nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi ở nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi ở nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu
và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được thực hiện
thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm:
Lãnh đạo Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản
lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm
con nuôi ở nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên
gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội cùng tham gia góp ý để liên ngành xem xét tư
vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi ở nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu
tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ
em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận
về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở
Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi ở nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi phương án giới thiệu trẻ em làm con nuôi; công văn kèm theo phụ lục
tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban
ngành nói tại điểm a khoản này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu
trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời
Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến
của các cơ quan, ban ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
nghiên cứu trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định. Trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi
ở nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Sở Tư pháp hoàn thiện hồ
sơ tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, cơ quan quản lý cơ sở nuôi dưỡng, các cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh
và hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ
nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm sử
dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc
đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc
họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn
bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều
kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối
hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh
nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
8. Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp tổng hợp, đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh
tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu
cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho
làm con nuôi ở nước ngoài; phối hợp với các ngành tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý
hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên
quan
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp thực hiện việc giới thiệu nuôi con
nuôi theo Điều 9 Khoản 2 Quy chế này.
2. Việc quyết định cho trẻ em khuyết tật,
trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên và hai trẻ em
trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế (trẻ em có nhu
cầu chăm sóc đặc biệt): Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình lãnh
đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Việc quyết định cho trẻ em đối với các trường
hợp ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 15 quy chế này: Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho trẻ em làm
con nuôi nước ngoài.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Phối hợp thực hiện theo nội dung Điều 10 khoản
1 Quy chế này.
2. Hướng dẫn các đơn vị liên quan trong Quy chế
này lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài của Cục Con nuôi
thông báo đã chuyển về địa phương.