UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2009/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 04 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV, ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 307/TTr-SNV ngày 13/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
798/2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh
Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TƯ PHÁP TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm
2009 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp
luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật;
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp;
Trụ sở: Đặt tại thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT- BTP-BNV, ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong
lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ
chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác
tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự
kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố Lào Cai; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
các xã, thị trấn; Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá - Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, bản (gọi chung là thôn); tổ
dân phố, khu phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với
quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án
dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức,
hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng; Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công
chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện
và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức
đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc
về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các
loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc
về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo
thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành
nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn
viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn
pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa
phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung
tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và
thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức
và hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ ĐIỀU 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Tư pháp và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và theo quy định của pháp luật.
e) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và các chế độ chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Xây dựng và Thi hành
văn bản quy phạm pháp luật;
d) Phòng Kiểm tra Văn bản quy phạm
pháp luật;
e) Phòng Hành chính Tư pháp;
g) Phòng Bổ trợ Tư pháp;
h) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật.
3. Các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở:
- Phòng Công chứng số 1;
- Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà
nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, khi đủ điều kiện, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp khác thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ vào vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở có trách nhiệm xây
dựng Quy chế làm việc, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các
phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở.
Điều 4. Biên
chế
a) Biên chế của Sở Tư pháp do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp và Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có vấn
đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.