ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
23/2009/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 10 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN
CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII
về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của
Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 72/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận,
huyện;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
huyện về thành lập Thanh tra huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 94/TTr-NV ngày 09
tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra
huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyết định
trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Chánh Thanh tra
huyện, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm
2009 của Ủy ban nhân dân huyện)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí
Thanh tra huyện là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Thanh tra huyện có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành phố.
2. Chức năng
Thanh tra huyện tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác: thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế
hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt.
4. Phối hợp với các cơ quan chức
năng thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng cho cán bộ, công chức xã, thị trấn.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh
tra nhân dân xã, thị trấn.
7. Về thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
b) Thanh ta vụ việc có liên quan
đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, nhiều cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra huyện và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong
trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã
giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá
trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ
nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
được thực hiện quyền hạn của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật; được
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ hoặc hủy bỏ những quy
định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra huyện.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo
kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra thành phố.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi
quản lý của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân huyện.
14. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Thanh tra huyện có Chánh
Thanh tra và từ 02 đến 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra thành
phố về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Thanh
tra.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo
tiêu chuẩn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và sau khi thống
nhất với Chánh Thanh tra thành phố.
b) Phó Chánh Thanh tra là người
giúp Chánh Thanh tra huyện phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt một Phó Chánh Thanh tra được Chánh
Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và
theo đề nghị của Chánh Thanh tra huyện.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra huyện
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác quản lý nhà nước về thanh tra trên địa bàn huyện có: thanh tra viên,
chuyên viên nghiệp vụ, cán sự, nhân viên trong biên chế hưởng lương từ ngân
sách được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, Thanh tra huyện
có thể sử dụng nhân viên hợp đồng và cộng tác viên để phục vụ công tác thanh
tra.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức,
Thanh tra huyện tổ chức thành 03 bộ phận, gồm: Tổ Thanh tra kinh tế - xã hội,
Tổ Xét khiếu tố, Tổ Pháp chế tổng hợp. Mỗi bộ phận gồm những công chức được
phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Thanh tra.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính
chất công việc và nhân sự cụ thể, Thanh tra huyện bố trí công chức phụ trách
riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả
và tiết kiệm.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tình hình cán bộ cụ thể, Ủy ban nhân dân huyện bố
trí biên chế cho Thanh tra huyện cho phù hợp, đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu
cầu và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế hành chính của
Thanh tra huyện do Ủy ban nhân dân huyện quyết định ít nhất từ 10 biên chế trở lên
trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Chánh Thanh tra huyện phụ
trách, điều hành các hoạt động của Thanh tra và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Chánh Thanh tra phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Thanh
tra phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó
Chánh Thanh tra khác, Phó Chánh Thanh tra chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Chánh Thanh tra quyết định các vấn đề chưa nhất trí với Phó Chánh
Thanh tra khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Thanh
tra trực tiếp yêu cầu Thanh tra viên hoặc chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Chánh Thanh tra, yêu cầu đó được thực hiện
nhưng Thanh tra viên hoặc chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Chánh Thanh tra
trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Mỗi quý họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
3. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan thuộc Thanh tra huyện, thể hiện trong lịch công tác
hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Thanh tra.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Thanh tra thành phố:
Thanh tra huyện chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành phố,
thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Chánh
Thanh tra thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Thanh tra huyện chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công
tác theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Chánh Thanh tra trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và phải báo cáo với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ, Thanh tra huyện
phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Thanh
tra huyện và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý
nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Thanh tra huyện chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Chánh Thanh tra huyện tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Thanh
tra, Chánh Thanh tra có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn:
Phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra
đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn
cứ Quy chế này, Chánh Thanh tra huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng,
nhiệm vụ của Thanh tra, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức
của Thanh tra phù hợp với đặc điểm của huyện, nhưng không trái với nội dung Quy
chế này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Chánh
Thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra sau
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký quyết định ban hành. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất,
kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi
Quy chế cho phù hợp./.