ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2281/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 23
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM TIN HỌC - CÔNG BÁO TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02/5/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
27/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định
1207/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chuyển chức
năng, nhiệm vụ quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
1526/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động
và cung cấp thông tin của Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tin học - Công báo trực
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Trung tâm Tin học - Công báo
(sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng, quản
lý, duy trì hoạt động Công báo điện tử tỉnh; tổ chức, quản lý và vận hành Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
và Trang thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời trực tiếp quản lý và vận hành Trung tâm giám sát
điều hành thông minh (IOC); xây dựng và triển khai ứng dụng các giải pháp công
nghệ thông tin; quản trị, vận hành mạng tin học nội bộ Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Về chế độ thực hiện Thông
tin:
a) Thu thập, biên tập và đăng tải
thông tin, hình ảnh, video clip phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
là đầu mối tổ chức, quản lý, công bố các thông tin chính thức của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trên
Trang thông tin điện tử; giúp Ban biên tập về việc quản trị phát triển nội
dung, vận hành Trang thông tin điện tử do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý, biên tập tin, bài, ảnh, cung cấp một số thông tin về hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khai thác, tiếp nhận, tích hợp
và cập nhật các loại thông tin (không thuộc phạm vi bí mật nhà nước) đáp ứng
yêu cầu công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và xây dựng chính quyền điện tử; Kết nối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo mô hình 4 cấp
thuộc phạm vi nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao thực hiện;
tích hợp các thông tin về thủ tục hành chính lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh, quảng bá, quảng cáo, giới thiệu các sự kiện; các sản phẩm của quê hương
lên Cổng /Trang thông tin điện tử thuộc phạm vi vận hành và quản lý.
c) Thường xuyên rà soát, cập nhật
các thông tin lên Cổng thông tin điện tử tỉnh (về lãnh đạo, lịch công tác của
lãnh đạo, bộ máy tổ chức, các tài liệu về thuế, pháp lý, quy hoạch, kế hoạch,
ngân sách, đề án, dự án, thông tin mời thầu, thủ tục hành chính, chính sách hỗ
trợ, ưu đãi, khuyến khích đầu tư,…); theo dõi, nhắc nhở các sở, ban, ngành, địa
phương cập nhật đầy đủ các thông tin, đặc biệt là các thông tin phục vụ doanh
nghiệp và các thông tin khác lên Trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định
tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng.
d) Rà soát, báo cáo tình hình cập
nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh có liên quan đến chỉ số tính
minh bạch như: Về tiếp cận tài liệu quy hoạch; tiếp cận tài liệu pháp lý; độ mở
và chất lượng trang web của tỉnh; số lượng truy cập, tỷ lệ Doanh nghiệp truy cập
vào website của tỉnh.
2. Về Công báo:
a) Tiếp nhận, đăng ký, công bố,
lưu trữ văn bản do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.
b) Rà soát, kiểm tra lần cuối
các văn bản trước khi công bố trên Công báo tỉnh; gửi trả và kiến nghị các cơ
quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu
có) trước khi công bố trên Công báo.
c) Trực tiếp quản lý việc xuất
bản và ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn, cập nhật đăng tải;
phát hành Công báo theo quy định của pháp luật.
d) Đề xuất, xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động Công báo.
đ) Tham mưu, đề xuất Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo, tổ chức kiểm tra
việc thực hiện các văn bản sau khi ban hành.
e) Quản lý và cập nhật cơ sở dữ
liệu của Công báo tỉnh lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; tổ chức hoạt động và trực tiếp quản lý Công báo điện tử của tỉnh.
3. Về Công nghệ thông tin:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án, đề án ứng dụng Công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý do cấp có
thẩm quyền giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, tích hợp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác điều
hành của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; Quản lý, vận hành Trung tâm điều hành
thông minh bảo đảm hoạt động kịp thời, thường xuyên, thông suốt; bảo đảm cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Theo dõi việc tiếp nhận, xử
lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày
13/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện các hoạt động cung
cấp thông tin, dịch vụ quảng cáo, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, xây dựng
thương hiệu trên Cổng thông tin điện tử.
e) Quản trị mạng nội bộ của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và hệ thống các dịch vụ; ý kiến chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo tỉnh, hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tổng hợp của tỉnh; Quản lý,
vận hành Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Liên kết, hợp tác với các tổ
chức, cá nhân đơn vị cung cấp, đào tạo, thẩm tra, tư vấn thiết kế, lập dự án,
báo cáo kinh tế kỹ thuật; quản lý dự án, giám sát công trình về công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông; cung cấp, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống phần
cứng, cài đặt lưu trữ các hệ thống phần mềm, quảng cáo, quảng bá trên các Trang
thông tin điện tử.
h) Xây dựng kế hoạch dài hạn và
hàng năm về đầu tư phát triển cơ sở vật chất trang thiết bị thuộc phạm vi quản
lý Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các đề tài
khoa học về lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ công tác tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước.
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm có Giám đốc và các
Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm là người
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Trung tâm là
người giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều
hành các hoạt động của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với tiêu chuẩn chức danh
theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chức năng thuộc
Trung tâm
a) Phòng Hành chính - Công nghệ
Thông tin.
b) Phòng Biên tập thông tin và
tuyên truyền.
Điều 5. Số
lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của
Trung tâm được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được Giám đốc Trung tâm quyết định phê duyệt (sau
khi có ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh). Việc điều chỉnh Đề án vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định
hiện hành.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối
lượng công việc được giao, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch số lượng người
làm việc hàng năm tổ chức thẩm định và phê duyệt (sau khi có ý kiến của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 6.
Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm
1. Ban hành quy chế làm việc;
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chức năng thuộc
Trung tâm theo quy định (sau khi có ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
).
2. Sắp xếp, bố trí số lượng người
làm việc của các phòng chức năng, tổ chức thuộc Trung tâm (sau khi có ý kiến của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết phải sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp, Giám đốc Trung tâm báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
Điều 7.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm.
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Trung
tâm Tin học - Công báo và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|