ĐỀ ÁN
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG Y TẾ TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 228/QĐ-UBND ngày
29/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Phần thứ
nhất
NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH,
BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I - MỤC TIÊU:
1 - Mục tiêu chung:
Xây dựng hệ thống y tế phát triển toàn diện,
ngày càng hiện đại và chuyên sâu; cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng cao, đội
ngũ cán bộ đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu
cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Phòng chống dịch bệnh có hiệu
quả, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng có chất lượng; phát triển thể chất,
tinh thần, nâng cao tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
Hoàn thiện và phát triển mạng lưới y tế theo hướng
chuyên môn hoá, nâng cao toàn diện chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo
cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ với chi phí thấp, quan tâm đúng mức,
có hiệu quả đến các đối tượng chính sách xã hội, người có công, người tàn tật,
cô đơn, người nghèo, người cao tuổi, góp phần thực hiện công bằng xã hội và hiệu
quả trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2 - Các chỉ tiêu cụ thể
2.1 - Các chỉ tiêu về sức
khoẻ:
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Định hướng
2020
|
1
|
Tổng tỷ suất sinh (con)
|
2 con
|
2 con
|
2
|
Tỷ lệ tử vong chu sinh
|
< 10‰
|
6‰
|
3
|
Tỷ lệ tử vong trẻ em < 1
tuổi
|
< 15‰
|
5‰
|
4
|
Tỷ lệ chết trẻ em < 5 tuổi
|
20 ‰
|
10‰
|
5
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân
< 2500g
|
3%
|
1,5%
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng
|
< 15%
|
12%
|
7
|
Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 10
tuổi
|
< 5 %
|
< 3%
|
8
|
Tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng
các biện pháp tránh thai
|
84%
|
87%
|
2.2
- Các chỉ tiêu bảo đảm y tế:
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2020
|
1.
1
|
Bình quân BS/10.000 dân
|
5,5
|
7
|
2.
|
Dược sỹ đại học/vạn dân
|
0,7
|
1,2
|
3.
|
Tỷ lệ xã có bác sỹ
|
100%
|
100%
|
4.
|
Tỷ lệ giường bệnh công lập/vạn
dân
|
15
|
17
|
5.
|
Tỷ lệ giường bệnh ngoài
công lập/vạn dân
|
1,68
|
2,5
|
6.
|
Tỷ lệ thôn có cán bộ y tế
|
100%
|
100%
|
2.3 - Các chỉ tiêu dịch
vụ y tế:
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2020
|
1.
|
Lần khám bệnh/người/năm
|
3,5
|
4,5
|
2.
|
Ngày điều trị
nội trú trung bình
|
7,2
|
8
|
3.
|
Tỷ lệ trẻ
em < 1 tuổi được tiêm Vac-xin miễn dịch cơ bản
|
99,9%
|
100%
|
4.
|
Số lần khám
thai trung bình của phụ nữ trước khi đẻ
|
3,5
|
4
|
5.
|
Tỷ lệ bà mẹ
được chăm sóc y tế sau sinh
|
100%
|
100%
|
II - NỘI DUNG
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
A - Phát triển
mạng lưới y tế:
1 - Tuyến tỉnh: Thành lập thêm một số đơn vị mới nhằm chuyên
môn hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
- Trung tâm vận chuyển cấp cứu.
- Trung tâm phòng chống HIV/AIDS.
- Bệnh viện Sản
- Bệnh viện Nhi.
- Trung tâm y học lao động.
2 - Y tế huyện, thị xã:
Tiếp tục kiện toàn bệnh viện huyện
và trung tâm y tế dự phòng huyện theo đúng các văn bản pháp lý hiện hành của
Chính phủ, Bộ Y tế và tỉnh Hưng Yên, gồm:
- Phòng
y tế huyện, thị: là đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện thị, tham mưu
cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn.
- Bệnh viện đa khoa huyện: là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc sở Y tế, được tách ra từ Trung tâm y tế huyện trên cơ sở
các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và các phòng chuyên môn.
- Trung tâm y tế dự phòng huyện:
là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, được tách ra từ Trung tâm y tế huyện
trên cơ sở 2 đội vệ sinh phòng dịch và đội bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế
hoạch hoá gia đình.
3 - Trạm y tế xã, phường, thị
trấn:
- Thành lập thêm trạm y tế phường
An Tảo (Phường mới được thành lập) để đảm bảo 100% xã, phường có trạm y tế.
4 - Y tế thôn/khu phố:
Đảm bảo 100% thôn có đủ nhân viên
y tế hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ do Bộ Y tế quy định. Nhân viên y tế được
đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế ban hành, có 30% đạt trình độ trung cấp,
số còn lại đạt trình độ sơ cấp. Thực hiện chính sách xã hội hoá để đảm bảo cho
hoạt động của y tế thôn.
5 - Y tế công ty, công trường,
nhà máy và xí nghiệp:
Củng cố và nâng cao chất lượng mọi
mặt cho các công ty, công trường, nhà máy và xí nghiệp sản xuất, dịch vụ lớn
trong toàn tỉnh, để làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động theo các văn
bản quy định pháp luật của Nhà nước và ngành y tế.
B - Phát triển
hệ thống các bệnh viện:
1 - Bệnh viện Đa khoa tỉnh:
Là bệnh viện hạng II, hiện có 400
giường bệnh.
Đến năm 2010: Số giường bệnh giữ
nguyên 400 giường, định hướng 2020 đạt quy mô 500 giường, là bệnh viện vệ tinh
của Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội).
Một số chuyên khoa tách ra:
Khoa Ung bướu và thận tiết niệu.
Khoa Nội tổng hợp: Thận, khớp, nội
tiết.
Khoa Nội tim mạch - Lão khoa.
Khoa Nội tiêu
hoá, gan mật.
Tách chuyên khoa lẻ thành: Khoa
RHM và TMH.
Khoa Thăm dò chức năng.
- Mở rộng khu khám và điều trị bệnh
theo yêu cầu 50 giường bệnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho đối tượng có điều
kiện.
- Bệnh viện có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật hiện đại và đồng bộ.
2 - Bệnh viện Đa khoa Phố Nối:
Hiện là bệnh viên hạng II, quy mô
100 giường bệnh; đến năm 2008, đưa vào sử dụng 200 giường bệnh. Đầu tư để đạt
tiêu chuẩn công nghệ tương đương các bệnh viện của Hà Nội; Bệnh viện sẽ có một
số chuyên khoa sâu: hồi sức cấp cứu, chấn thương chỉnh hình và bệnh nghề nghiệp.
Bệnh viện Đa khoa Phố Nối là bệnh
viện khu vực, làm nhiệm vụ bệnh viện vệ tinh cho các bệnh viện trung ương; gồm
các khoa chính: hồi sức cấp cứu, nội, ngoại, sản, chấn thương, bệnh nghề nghiệp;
bệnh viện phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân các huyện phía bắc tỉnh như: Mỹ
Hào, Văn Lâm, Khoái Châu, Yên Mỹ, một phần của Ân Thi và trên 15.000 công nhân
đang lao động sản xuất trong các nhà máy, xí nghiệp trong khu vực.
Định hướng đến năm 2020: Bệnh viện
được mở rộng quy mô 600 giường bệnh. Phát triển đầy đủ các chuyên khoa có khả năng
chẩn đoán và điều trị với chất lượng cao của Bệnh viện hạng II; liên kết với
các Bệnh viện Trung ương và Hà Nội thực hiện một số kỹ thuật của Bệnh viện hạng
I.
3 - Bệnh viện Y học cổ truyền:
Hiện là bệnh viện hạng II, quy mô
100 giường bệnh; đến năm 2010, phát triển quy mô 150 giường bệnh. Phát triển
thành bệnh viện y học cổ truyền (YHCT) kỹ thuật cao, nghiên cứu ứng dụng một số
bài thuốc YHCT lưu hành trên toàn quốc; sản xuất thuốc hoàn tán, viên bao phục
vụ bệnh nhân, cơ bản thay cho thuốc sắc như hiện nay. Thực hiện đông - tây y kết
hợp. Là cơ sở thực hành của trường Trung học y tế.
4 - Bệnh viện Lao và bệnh phổi:
Hiện là bệnh viện hạng II, quy mô
100 giường bệnh. Đến năm 2010 phát triển thêm khoa ngoại, đáp ứng yêu cầu điều
trị của bệnh nhân. Là cơ sở thực hành của trường Trung học y tế.
Một số kỹ thuật được triển khai:
Soi màng phổi, nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ.
5 - Bệnh viện
tâm thần kinh:
Hiện quy mô bệnh viện là 50 giường, là bệnh viện
hạng III; thu dung điều trị số bệnh nhân tâm thần nặng, trầm cảm nặng, thể
hoang tưởng tự sát, kích động,...không thể điều trị tại cộng đồng, gây ảnh hưởng
tới trật tự xã hội.
Đến năm 2010 số giường bệnh nâng lên 100 giường,
là bệnh viện có hạ tầng cơ sở và trang thiết bị hiện đại, phục vụ cho khám chữa
bệnh tâm thần kinh với một số kỹ thuật cao, có khuôn viên rộng, khu vui chơi
cho bệnh nhân hoà nhập cộng đồng. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới quản lý và điều trị
bệnh nhân tâm thần ở cộng đồng.
6 - Bệnh viện Mắt:
Hiện quy mô
50 giường bệnh, đến năm 2010 thực hiện quy mô 80 giường bệnh. Bệnh viện có cơ sở
vật chất, trang thiết bị hiện đại, điều trị cơ bản các bệnh về mắt và một số phẫu
thuật kỹ thuật cao: Mổ PHACO, mổ cận thị bằng laser, thay giác mạc,...
7 - Bệnh viện Văn Lâm:
Hiện có 60 giường bệnh, là bệnh viện
hạng III, làm nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân huyện Văn Lâm và một số vùng
lân cận.
Đến năm 2010, quy mô giường bệnh
không thay đổi và đến năm 2020 quy mô số giường bệnh viện được nâng lên 70 giường.
Thực hiện nhiệm vụ bệnh viện đa khoa tuyến huyện; một số chuyên khoa được tăng
cường đầu tư là: chấn thương, chuyên khoa lẻ; công tác dự phòng quản lý sức khoẻ
công nhân các doanh nghiệp.
8 - Bệnh viện Mỹ Hào:
Hiện có 80 giường, là bệnh viện
hạng III. Đến năm 2010, số giường bệnh giảm xuống còn 50 giường (gần bệnh viện
Đa khoa Phố Nối), phát triển hợp lý các khoa: chuyên khoa, đông y, nội nhi và một
số giường điều trị bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khoẻ doanh nghiệp khu công
nghiệp.
9 - Bệnh viện Yên Mỹ:
Bệnh viện hiện có 70 giường, là bệnh
viện hạng III.
Đến năm 2010, số giường bệnh giữ
nguyên; thực hiện nhiệm vụ bệnh viện đa khoa tuyến huyện, phát triển hợp lý các
khoa chuyên môn: cấp cứu, nhi khoa, y học cổ truyền.
10 - Bệnh viện Văn Giang:
Hiện tại bệnh viện có 60 giường,
là bệnh viện hạng III.
Đến năm 2010 số giường bệnh không
tăng; thực hiện nhiệm vụ bệnh viện đa khoa tuyến huyện, phát triển hợp lý các
khoa chuyên môn: cấp cứu, nhi khoa, chuyên khoa lẻ.
11 - Bệnh viện Khoái Châu:
- Bệnh viện hiện có 120 giường bệnh,
chức năng là bệnh viện đa khoa hạng III, làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân
dân trên địa bàn.
- Đến năm 2010: Bệnh viện giữ
nguyên quy mô 120 giường bệnh, vừa thực
hiện nhiệm vụ bệnh viện đa khoa tuyến huyện với các khoa khám và chữa bệnh hợp
lý theo nhu cầu bệnh tật: khoa hồi sức cấp cứu, khoa đông y, khoa nhi, khoa
truyền nhiễm, chuyên khoa lẻ.
12 - Bệnh viện Ân Thi:
Bệnh viện hiện có 90 giường bệnh,
là bệnh viện đa khoa hạng III. Đến năm 2010, không tăng quy mô giường bệnh, được
cải tạo, bổ sung trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân
dân trong địa bàn huyện; chú trọng đầu tư cho một số khoa: cấp cứu hồi sức, ngoại
- chấn thương (Đường quốc lộ 5 mới đi qua địa phận huyện), chuyên khoa lẻ.
13 - Bệnh viện Kim Động:
Hiện có 90 giường, là bệnh viện đa
khoa hạng III. Đến năm 2010, số giường bệnh còn 70 giường (gần Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh), phát triển hợp lý các khoa
chuyên môn: cấp cứu - nhi, đông y, chuyên khoa lẻ; phòng khám bệnh quản lý ngoại
trú 25% số bệnh nhân điều trị nội trú hiện nay.
14 - Bệnh viện Phù Cừ:
Hiện có 60 giường bệnh, là bệnh viện
hạng III. Đến năm 2010: Bệnh viện dự kiến được di chuyển về vị trí mới (khu vực
thị trấn Trần Cao) với quy mô 60 giường bệnh, đảm nhiệm chức năng bệnh viện hạng
III. Bệnh viện có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và trang thiết bị hiện đại
theo phân tuyến của Bộ Y tế.
15 - Bệnh viện Tiên Lữ:
Hiện có 80 giường, là bệnh viện hạng
III. Đến năm 2010, Bệnh viện sẽ có 90 giường; phát triển hợp lý các khoa chuyên
môn: cấp cứu - nhi, đông y, chuyên khoa lẻ; phòng khám bệnh quản lý ngoại trú
25% số bệnh nhân điều trị nội trú hiện nay.
16 - Bệnh viện thị xã
Hưng Yên:
Hiện có 40 giường, là bệnh viện hạng
III, đến năm 2010 sẽ trở thành phòng khám bệnh. Phát triển y tế theo hướng nâng
cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại các trạm y tế xã và bác sĩ gia đình, phục
vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong địa bàn đảm bảo tính tiện lợi, phù hợp với
xu hướng phát triển trong thời gian tới.
Cơ sở của bệnh viện hiện tại sẽ được
hoán đổi vị trí cho Trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia
đình để cải tạo và xây dựng thành Bệnh viện sản quy mô 100 giường bệnh.
17 - Bệnh viện ngoài công lập:
Tỉnh Hưng Yên sẽ khuyến khích các
tổ chức kinh tế và người dân đầu tư phát triển bệnh viện ngoài công lập, tạo
nhiều điều kiện ưu đãi để phát triển hình thức này. Đến 2020 sẽ có từ 4 - 5 bệnh
viện đa khoa và chuyên khoa như: Bệnh viện đa khoa tư nhân khu vực Văn Giang, Bệnh
viện đa khoa tư nhân khu vực Khoái Châu, Trung tâm kế thừa y học cổ truyền khu
vực Yên Mỹ,...
Vốn đầu tư tuỳ theo khả năng và
nhu cầu của đối tác.
18 - Y tế ngành Công an và Quân đội:
Ngành y tế và các bệnh viện huyện,
thị xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ triển khai chương trình kết hợp quân
dân y trên địa bàn trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và khi có dịch bệnh,
thảm hoạ, thiên tai... nhằm ứng cứu kịp thời và hạn chế đến mức thấp nhất các
thiệt hại về sức khoẻ của nhân dân.
* Một số Bệnh viện được quy hoạch
mới:
19 - Bệnh viện Sản:
Bệnh viện thiết kế quy mô giường bệnh
là 100 giường, là bệnh viện hạng III, phục vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, trên
cơ sở sát nhập và nâng cấp Trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em & kế hoạch
hoá gia đình và Khoa sản của Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Đến năm 2010 bệnh viện có thể
đi vào hoạt động 100 giường bệnh; đến năm 2020 đạt quy mô 150 giường.
Địa điểm: tiếp quản Trung tâm y tế
thị xã Hưng Yên hiện nay.
20 - Bệnh viện Nhi:
Là Bệnh viện chuyên khoa hạng III,
xây dựng tại khu vực huyện Yên Mỹ, đạt quy mô 100 giường bệnh; đến năm 2020 đạt
quy mô 150 giường bệnh.
TỔNG HỢP: Đơn vị: giường bệnh
TT
|
Tên bệnh viện
|
Số giường bệnh
|
2006
|
2010
|
2020
|
I
|
Khối bệnh viện công lập
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
400
|
400
|
500
|
2
|
Bệnh viện Đa khoa Phố Nối
|
100
|
300
|
600
|
3
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
100
|
150
|
150
|
4
|
Bệnh viện chuyên khoa sản
|
0
|
100
|
150
|
5
|
Bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh phổi
|
100
|
100
|
100
|
6
|
Bệnh viện chuyên khoa Tâm thần kinh
|
50
|
100
|
100
|
7
|
Bệnh viện Mắt
|
50
|
80
|
100
|
8
|
Bệnh viện huyện Văn Lâm
|
60
|
60
|
70
|
9
|
Bệnh viện huyện Mỹ Hào
|
80
|
50
|
50
|
10
|
Bệnh viện huyện Yên Mỹ
|
70
|
70
|
70
|
11
|
Bệnh viện huyện Văn Giang
|
60
|
60
|
60
|
12
|
Bệnh viện huyện Khoái Châu
|
120
|
120
|
120
|
13
|
Bệnh viện huyện Ân Thi
|
90
|
90
|
90
|
14
|
Bệnh viện huyện Kim Động
|
90
|
70
|
70
|
15
|
Bệnh viện huyện Phù Cừ
|
60
|
60
|
60
|
16
|
Bệnh viện huyện Tiên Lữ
|
80
|
90
|
90
|
17
|
Bệnh viện TX Hưng Yên (thành
Bv sản)
|
40
|
0
|
0
|
18
|
Bệnh viện chuyên khoa Nhi
|
0
|
100
|
150
|
II
|
Khối bệnh viện ngoài công lập
|
|
250
|
400
|
|
Bình quân số giường bệnh cho
10.000 dân
|
12,7
|
18,5
|
19,5
|
C - Phát triển
hệ thống cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, cứu hộ - cứu nạn của tỉnh Hưng Yên:
- Thành lập Trung tâm vận chuyển cấp
cứu tỉnh Hưng Yên.
- Phát triển mạng lưới vận chuyển
cấp cứu vệ tinh trên cơ sở các bệnh viện, đảm bảo có mặt tại nơi bệnh nhân/nạn
nhân cấp cứu không lâu quá 20 phút kể từ khi nhận được thông tin gọi đến.
- Đào tạo mỗi bệnh viện 01 tổ cán
bộ chuyên môn về cấp cứu và vận chuyển cấp cứu tại cộng đồng, cấp cứu trên xe
khi vận chuyển.
- Chuẩn bị sẵn sàng phương án và
nguồn lực để đáp ứng các tình huống cần cấp cứu, vận chuyển cấp cứu hàng loạt nạn
nhân trên địa bàn.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh
bạn trong khu vực triển khai công tác cấp cứu và vận chuyển cấp cứu đường 5.
D - Phát triển
hệ thống y tế dự phòng:
- Kiện toàn tổ chức và từng bước
phát triển hệ thống y tế dự phòng theo hướng chuyên khoa sâu, hiện đại, đủ khả
năng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân.
- Trang bị các thiết bị hiện đại
cho Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh và các trung tâm y tế dự phòng huyện nhằm nâng
cao khả năng phát hiện mầm bệnh, kịp thời đối phó với dịch bệnh.
- Nâng cấp và hiện đại hoá các
Labo xét nghiệm phục vụ y tế dự phòng, năm 2010 có 50% và năm 2020 có 100% số
labo đạt chuẩn Quốc gia về labo xét nghiệm.
- Củng cố, phát triển mạng lưới y
tế dự phòng ở cấp huyện, xã, phường tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sống ở
cộng đồng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế dự phòng, với chất lượng và hiệu
qủa ngày càng tốt hơn.
- Phát triển hệ thống y tế học đường
và các dịch vụ chăm sóc bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi ở cộng đồng, tích cực,
chủ động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Khống chế không để dịch lớn xảy
ra, nếu có dịch phải kịp thời phát hiện bao vây, hạn chế lây lan, giảm tỷ lệ mắc
và chết do dịch bệnh và các bệnh truyền nhiễm, kiềm chế tốc độ lây nhiễm
HIV/AIDS.
- Kết hợp với các ngành có liên
quan giải quyết về căn bản các công trình vệ sinh và cung cấp nước sạch ở các hộ
gia đình, xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp; thu gom, xử lý rác thải,
các chất độc hại.
- Hạn chế, tiến tới đẩy lùi dần
các yếu tố nguy cơ liên quan đến các bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng tiềm tàng,
các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư...
- Giảm các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, giảm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, tai nạn giao thông, tai nạn
thương tích trong sinh hoạt, ngộ độc thực phẩm và hoá chất.
E - Phát triển chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em:
- Kiện toàn tổ chức và phát triển
hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản theo hướng chuyên sâu, hiện đại, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Hạn chế, tiến tới loại trừ dần
các nguy cơ liên quan đến tai biến sản khoa và tử vong sơ sinh, giảm tỷ lệ chết
mẹ khi sinh. Thực hiện tốt các dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau khi sinh ở
tuyến cơ sở.
- Hạn chế, tiến tới đẩy lùi dần
các yếu tố nguy cơ liên quan đến suy dinh dưỡng, béo phì ở trẻ em.
- Giảm sinh, giảm nạo phá thai.
- Hạn chế các bệnh nhiễm khuẩn
và lây nhiễm qua đường tình dục (STD), phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS... và
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
- Cải thiện tình hình quản lý sức
khoẻ trẻ em thông qua việc xây dựng mô hình quản lý sức khoẻ trẻ em ở nhà trẻ,
mẫu giáo và các nhóm trẻ gia đình.
G - Phát
triển nhân lực y tế:
- Tăng cường đào tạo tại chỗ, đảm
bảo đến năm 2008 tất cả các trạm y tế đều có bác sỹ và không cần tăng cường từ
các tuyến.
- Đảm bảo 100% cán bộ được đào
tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức về quản
lý Nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học, chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung vào
đội ngũ cán bộ trong ngành theo cơ cấu sau:
- Giám đốc và các Phó giám đốc,
trưởng, phó khoa có trình độ chuyên khoa cấp I hoặc tương đương trở lên.
- Cán bộ làm công tác chuyên môn Y
tế:
+ Tỉ lệ cán bộ sau đại học: lên
16,4% năm 2010, 22% năm 2020;
+ Bệnh viện tuyến tỉnh đến năm
2010 có ít nhất 10 đại học Điều dưỡng;
+ Điều dưỡng, kỹ thuật viên cao
đẳng trở lên: 16% năm 2010, 40% năm 2020.
H - Phát triển
lĩnh vực dược:
- Quản lý dược: Cải cách hệ thống
quản lý dược theo tinh thần cải cách hành chính Nhà nước: giảm đầu mối, nâng
cao hiệu quả, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý...
- Củng cố hoạt động cung ứng thuốc:
Củng cố mạng lưới cung ứng thuốc,
áp dụng tiêu chuẩn phân phối thuốc tốt (GDP), bảo quản thuốc tốt (GSP) cho các
đơn vị bán buôn, bán lẻ thuốc. Tăng cường công tác quản lý chất lượng cung ứng
thuốc, chuẩn hoá về cơ sở vật chất của các cơ sở kinh doanh thuốc và mỹ phẩm.
Công tác dược bệnh viện:
Chuẩn hoá các khoa dược bệnh viện
về cơ sở vật chất trang thiết bị và nhân lực nhằm đảm bảo nhu cầu thuốc với chất
lượng cao cho điều trị. Ưu tiên cải tạo các kho thuốc trong hệ thống các khoa
dược bệnh viện. Yêu cầu cải tạo phải đạt được các tiêu chuẩn về thực hành tốt bảo
quản thuốc (GSP - WHO) vào năm 2010.
- Sản xuất thuốc:
Xây dựng và triển khai thực hiện đề
án sản xuất thuốc Đông dược, trên cơ sở khuyến khích đầu tư các dây chuyền sản
xuất, đạt tiêu chuẩn Thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP-WHO). Đa dạng hoá các loại
hình doanh nghiệp nhằm huy động nguồn lực và phát huy tính năng động trong sản
xuất, kinh doanh. Có chính sách khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
thuốc.
I - Quy hoạch
phát triển y học cổ truyền:
Thực hiện theo Quyết định số
2083/QĐ-UBND ngày 13/11/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt Đề án củng
cố, phát triển y dược học cổ truyền tỉnh Hưng Yên đến năm 2010.
K - Phát triển
khoa học và công nghệ y tế:
Danh mục các khoa học công nghệ
cao, mũi nhọn của tỉnh Hưng Yên cần phát triển:
TT
|
Danh mục
|
1
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
|
2
|
Thực hiện thường xuyên các phẫu thuật: tách
van 2 lá lần đầu, Basedow; cấp cứu vết thương tim, máu tụ nội sọ, vết thương
sọ não hở.
|
3
|
Phát triển YHCT:
- Vùng trồng dược liệu có giá trị chữa bệnh và
kinh tế cao.
- Chế biến sau thu hoạch.
- Hiện đại hoá dạng bào chế thuốc YHCT.
|
4
|
Phương tiện chẩn đoán hình ảnh: Các kỹ thuật về
X - quang, siêu âm, CT Scaner.
|
5
|
Các phẫu thuật nội soi: Ổ bụng, u tiền liệt, sản
khoa, nong mạch vành.
|
6
|
Lọc máu nhân tạo.
|
7
|
Công nghệ thay thuỷ tinh thể.
|
8
|
Nuôi cấy, phân lập vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
|
Phần thứ hai
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1 - Phát triển y tế tỉnh Hưng Yên phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên và của vùng đồng
bằng Bắc bộ:
Củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế phục vụ CSSK
thiết yếu cho đại bộ phận người dân, đặc biệt là người nghèo, người tàn tật, cô
đơn, trẻ em... với chất lượng ngày càng tốt hơn và chi phí thấp phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Giành ưu tiên hợp lý cho việc tăng cường các dịch
vụ y tế kỹ thuật cao và cấp cứu hồi sức phù hợp với phân tuyến kỹ thuật của Bộ
y tế ở các khu công nghiệp mới, đô thị mới. Thực hiện CSSKBĐ toàn diện và có chất
lượng tốt, ngày càng thoả mãn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ khác nhau của mọi người
dân.
Phát triển hợp lý một số dịch vụ y tế kỹ thuật
cao, dịch vụ y tế tự chọn để CSSK nhân dân.
Thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực y tế, chuyển
dần sang cơ chế cung cấp dịch vụ y tế theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ.
2 - Đào tạo cán bộ, phát triển
nhân lực y tế:
- Mở rộng sự hợp tác khoa học kỹ
thuật cả với các trường Đại học, viện nghiên cứu đầu ngành để đào tạo nhân lực
và chuyển giao công nghệ kỹ thuật y học cao.
- Triển khai sự hợp tác quốc tế để
đào tạo nhân lực có trình độ cao và chuyển giao công nghệ y học cao phù hợp với
nhu cầu của tỉnh.
- Thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ
y tế, điều chỉnh cơ cấu hợp lý cán bộ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và công tác nghiệp vụ ngành.
3 - Huy động và sử dụng hợp lý,
hiệu quả các nguồn lực tài chính:
- Đầu tư dựa vào nhiều nguồn lực
khác nhau: Ngân sách Nhà nước cấp, đóng góp của cộng đồng, viện trợ,...trong đó
ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đảm bảo chi cho hoạt động của y tế tối
thiểu 13% tổng chi thường xuyên của tỉnh.
- Tăng nguồn tài chính công (ngân
sách Nhà nước, Bảo hiểm y tế), giảm thu trực tiếp từ người bệnh. Từng bước thực
hiện Bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng, tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân.
- Khuyến khích các cơ sở y tế huy
động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cấp
trang thiết bị và đa dạng hoá các dịch vụ y tế phục vụ chăm sóc sức khoẻ nhân
dân,...
Sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao
các nguồn vốn đầu tư phát triển y tế:
+ Vốn cho xây dựng cơ bản là 35%.
+ Vốn cho trang thiết bị y tế là
35% (vốn NSNN và vốn ODA).
+ Vốn cho sửa chữa, vật tư thay thế
là 15%.
+ Vốn cho đào tạo nhân lực là 15%.
4 - Xã hội hoá các hoạt động y
tế:
- Thực hiện có hiệu quả công tác
chăm sóc sức khoẻ người nghèo, trẻ em, người có công, cô đơn, tàn tật... Xây dựng
quỹ KCB cho người nghèo và cận nghèo để hỗ trợ một phần kinh phí KCB cho đối tượng
này.
- Phòng chống các tệ nạn xã hội:
Nghiện hút ma tuý, mại dâm, các bệnh do lối sống (rượu, thuốc lá...), lây nhiễm
HIV/AIDS và các bệnh do ô nhiễm môi trường.
Tăng cường vai trò chỉ đạo của các
cấp chính quyền và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trong công
tác phát triển y tế của tỉnh.
Phát triển các dịch vụ CSSK tại
nhà, phát triển các dịch vụ y tế tư nhân, khuyến khích đầu tư cho phát triển y
tế.
5 - Các giải pháp quản lý điều
hành:
- Nâng cao năng lực quản lý mọi hoạt
động y tế, chỉ đạo có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, các dự án phát
triển y tế.
- Thực hiện cải cách hành chính ở
tất cả các tuyến y tế tạo thuận lợi để phục vụ CSSK người dân.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
6 - Các giải pháp về chính sách:
- Huy động các nguồn lực theo Quyết định
số 4623/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Hưng Yên Phê duyệt đề án
đa dạng hoá các loại hình đầu tư mở rộng các dịch vụ Y tế tỉnh Hưng Yên.
- Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập (thay thế Nghị định 10) một cách toàn diện.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I - TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
1 - Đến năm 2010:
- Năm 2008: Tập trung hoàn chỉnh mạng
lưới y tế tuyến huyện, hệ thống cấp cứu 115, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS;
- Năm 2009 - 2010: Triển khai xây
dựng Bệnh viện Sản; Trung tâm y tế lao động, các Trung tâm y tế dự phòng huyện,
27 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
Tổng vốn đầu tư: 235 tỷ đồng.
Trong đó :
- Đầu tư cho các bệnh viện tuyến tỉnh :
30 tỷ đồng.
- Đầu tư cho hệ thống y tế dự
phòng : 20 tỷ đồng.
- Nâng cấp y tế tuyến huyện: 170 tỷ
đồng.
- Đầu tư cho y tế tuyến xã :
15 tỷ đồng.
Nguồn đầu tư:
- Từ ngân sách tỉnh: Tập trung đầu
tư cho phần xây lắp và đào tạo nhân lực, bảo hành, bảo dưỡng.
- Từ nguồn ODA, và các nguồn vốn
xã hội hoá: Mua sắm thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cao.
- Từ vốn hỗ trợ có mục tiêu của
Trung ương theo Quyết định 225/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ nguồn
trái phiếu Chính phủ: Tập trung cho cải tạo, xây dựng và nâng cấp trang thiết bị
theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- Từ nguồn ngân sách xã để nâng cấp
các trạm y tế xã theo chuẩn Quốc gia.
2 - Định hướng đến 2020:
Bệnh viện Đa khoa tỉnh nâng quy mô
lên 500 giường bệnh, tăng thêm một số khoa: Khoa ung bướu - xạ trị; khoa ngoại
thận; chuyên khoa bỏng, đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I.
Phát
triển labô xét nghiệm của Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh đạt cấp độ 2.
Triển khai xây dựng Bệnh viện Nhi,
Bệnh viện Điều dưỡng, phục hồi chức năng.
II - PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN:
Theo chức năng, nhiệm vụ của các cấp,
các ngành, yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn để phân công cho phù hợp, đảm bảo
tính khả thi.