ỦY BAN TRUNG
ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2261/QĐ-MTTW
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM (NHIỆM KỲ 2014 - 2019)
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015;
Căn cứ Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (khóa
VIII);
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của, Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày
27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thi đua, khen thưởng
của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nhiệm kỳ 2014-2019)”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 221/QĐ-MTTW ngày 12/2/2015 của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
Điều 3. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các Tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp; các ban, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- UBMTTQVN các tỉnh, thành phố;
- Các Tổ chức thành viên của MTTQVN ở TW;
- Ban Thường trực MTTW;
- Các ban, đơn vị MTTW;
- Lưu: VT, Ban TCCB.
|
TM. ỦY BAN
TRUNG ƯƠNG
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|
QUY CHẾ
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM (NHIỆM KỲ 2014
- 2019)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2261/QĐ-MTTW ngày 05/11/2018 của Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, mục đích, nguyên
tắc; tổ chức thi đua, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết
định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ xét khen thưởng và một số nội dung liên quan đến
công tác thi đua khen thưởng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các tập
thể, cá nhân thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cư.
Các Tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp; các tập thể, cá nhân thuộc Tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp.
Các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan của Đảng,
Nhà nước và các tầng lớp nhân dân; tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước
ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở
Việt Nam có đóng góp thiết thực cho công tác Mặt trận, cho sự nghiệp Đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Điều 3. Mục đích của công tác
thi đua, khen thưởng
Mục đích của công tác thi đua, khen thưởng nhằm tập
hợp, động viên các tập thể, cá nhân thuộc hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổ
chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tầng lớp nhân dân,
người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và tổ
chức quốc tế ở Việt Nam phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, truyền thống
yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(nhiệm kỳ 2014 - 2019), góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đẩy
nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh, giữ vững hòa bình, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua và
căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, công
khai, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ
vào việc đăng ký thi đua của các tập thể, cá nhân theo mục tiêu, chỉ tiêu và nội
dung thi đua. Những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua sẽ không được xem
xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời. Tập thể, cá nhân được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu,
xứng đáng là gương sáng cho tập thể, cá nhân khác noi theo. Một hình thức khen
thưởng có thể tặng nhiều lần cho một tập thể hoặc cá nhân (trừ Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc”); không tặng thưởng nhiều hình thức cho một
thành tích đạt được. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần và khuyến khích bằng
vật chất.
2. Căn cứ khen thưởng: Phải đảm bảo tương xứng với
thành tích đạt được, không nhất thiết phải khen theo trình tự từ mức thấp mới
được khen thưởng mức cao hơn. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng
các tầng lớp nhân dân đã có những hành động, việc làm hy sinh vì cộng đồng, có
nhiều sáng kiến trong lao động, sản xuất, kinh doanh; các thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp có nhiều đóng góp cho công tác Mặt trận, cho sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng,
chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được. Quan
tâm khen thưởng cá nhân, tập thể từ yếu kém phấn đấu trở thành điển hình tiên
tiến trong phong trào thi đua; cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập,
công tác; người dân tộc thiểu số.
Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không
dùng để tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện
để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen
thưởng phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn thì ưu tiên lựa chọn cá nhân là nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70%
trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ, thời gian
giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với
quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức
vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.
Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
tập thể, cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ
luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có
đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Không xét khen thưởng đối với những trường hợp: nội
bộ mất đoàn kết, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể, cá nhân bị kỷ
luật từ hình thức khiển trách trở lên trong kỳ phát động thi đua; tập thể có cá
nhân bị kỷ luật (Đảng, chính quyền, đoàn thể...) từ hình thức cảnh cáo trở lên
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong kỳ phát động thi đua; hồ sơ đề nghị
khen thưởng không đúng thủ tục, quy trình và thời gian quy định.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ CÁC
DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
- Thi đua thường xuyên.
- Thi đua theo đợt (theo chuyên đề).
2. Thẩm quyền phát động và phạm vi tổ chức thi đua
gồm:
- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tổ chức phát động thi đua trong toàn hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
tổ chức phát động thi đua trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại địa
phương.
3. Nội dung thi đua gồm:
- Nội dung thi đua thường xuyên: Thực hiện các nhiệm
vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp; Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hằng năm.
- Nội dung thi đua theo đợt (theo chuyên đề): Thực
hiện có hiệu quả các cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh", "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam",
phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
hội nhập quốc tế”, thi đua chào mừng đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
và các lĩnh vực khác do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì
phát động.
Điều 7. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam”
- Xét tặng hằng năm cho các ban, đơn vị thuộc cơ
quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ở Trung ương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và cách thức xét tặng.
- Xét tặng cho các tập thể có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong các phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết. Tiêu chuẩn
cụ thể sẽ do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định
phù hợp với từng phong trào thi đua.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh”
- Xét tặng cho các ban, đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ở cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện vào dịp tổng kết
hằng năm.
- Xét tặng cho các tập thể cấp huyện có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết.
Tiêu chuẩn, cách thức xét tặng do Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quy định.
3. Đối với các danh hiệu thi đua khác như:
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”, “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi
đua của Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân các cấp của địa
phương mình.
Chương III
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG
Điều 8. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Đại đoàn kết dân tộc”
Tặng một lần duy nhất cho những cá nhân có quá
trình công tác, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
và công tác Mặt trận. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể như sau:
- Đối với Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh làm chuyên trách
công tác Mặt trận có tổng thời gian làm công tác Mặt trận ít nhất là 05 năm.
- Đối với Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp tỉnh không làm chuyên trách công tác Mặt trận có tổng thời gian tham gia Mặt
trận ít nhất là 10 năm.
- Đối với Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp huyện, cấp xã làm chuyên trách công tác Mặt trận và Trưởng Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cư có tổng thời gian làm công tác Mặt trận ít nhất là 10 năm.
- Đối với Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp huyện, cấp xã không làm chuyên trách công tác Mặt trận có tổng thời gian
tham gia Mặt trận ít nhất là 15 năm.
- Đối với các cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận
thuộc cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp từ cấp Trung ương tới cấp
huyện có thời gian công tác Mặt trận ít nhất là 10 năm. Đối với nhân viên hành
chính, quản trị, tạp vụ, lái xe... có thời gian công tác Mặt trận ít nhất là 15
năm.
- Đối với Ủy viên Hội đồng tư vấn (Ban tư vấn) Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có nhiều thành tích đóng góp xuất sắc
trong việc tư vấn cho Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
về các lĩnh vực do Hội đồng tư vấn (Ban tư vấn) phụ trách và phải có thời gian
tham gia Hội đồng tư vấn (Ban tư vấn) ít nhất từ 05 năm trở lên thì được Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, trình Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng Kỷ niệm chương.
- Đối với cán bộ Đảng, chính quyền và đoàn thể
chính trị - xã hội các cấp đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ chốt có nhiều
thành tích xuất sắc công lao to lớn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức mình
đóng góp thiết thực trực tiếp cho công tác Mặt trận, cho sự nghiệp xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc thì được Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xem xét, trình Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng Kỷ
niệm chương.
- Đối với cá nhân khác (ở trong và ngoài nước) có
đóng góp đặc biệt về trí tuệ và vật chất cho công tác Mặt trận, cho sự nghiệp đại
đoàn kết toàn dân tộc thì được Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xem xét, trình Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng Kỷ niệm
chương.
Các trường hợp trên trong quá trình tham gia công
tác Mặt trận được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng thưởng Bằng
khen thì mỗi Bằng khen được cộng 01 năm công tác để tặng Kỷ niệm chương; được tặng
thưởng Bằng khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh thì được cộng
thêm 06 tháng công tác để tặng Kỷ niệm chương.
Các trường hợp đã có quá trình công tác chuyên
trách trong các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp từ 05
năm trở lên sau đó chuyển sang làm công tác chuyên trách Mặt trận các cấp thì
được xét tặng Kỷ niệm chương trước thời hạn là 02 năm.
Các cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận trong trường
hợp có đủ thời gian công tác quy định nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến
dưới mức buộc thôi việc thì trong thời gian bị kỷ luật không được xét tặng Kỷ
niệm chương và thời gian bị kỷ luật không được tính thời gian để xét tặng Kỷ niệm
chương.
Trường hợp cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc
hoặc tham gia Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nhiều cấp khác nhau hoặc
tuổi đã cao (từ 70 tuổi trở lên)... thì có thể đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
trước thời hạn quy định, nhưng cũng phải có trên ½ (một phần hai) số năm tham
gia công tác Mặt trận đã quy định ở trên. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam sẽ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể trên cơ sở
đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hoặc các
ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Các trường hợp đã nghỉ hưu chưa được tặng Kỷ niệm chương
mà đảm bảo các quy định trên thì được xem xét tặng Kỷ niệm chương. Các trường hợp
có nhiều thành tích trong công tác phối hợp với cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các phóng viên báo chí làm tốt công tác tuyên truyền về
Mặt trận thì được Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xem xét, trình Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng Kỷ niệm chương.
Điều 9. Bằng khen của Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Xét tặng hằng năm cho các tập thể, cá nhân thuộc
cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở Trung ương theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Xét tặng hằng năm cho Ủy viên các Hội đồng tư vấn
của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thành tích xuất sắc được
bình xét theo các tiêu chí thi đua do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn.
3. Xét tặng hằng năm cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp; Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư và các cá nhân thuộc Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đạt tiêu chuẩn sau:
Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
có thành tích xuất sắc được bình xét theo các tiêu chí thi đua do Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn.
Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét theo các tiêu chí thi đua do Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hướng dẫn. Tỷ lệ xét tặng:
cứ 05 huyện được đề nghị khen 01 huyện.
Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có
thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét theo các tiêu chí thi đua do Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện hướng dẫn. Tỷ lệ xét tặng:
cứ 35 xã được đề nghị khen 01 xã.
Đối với Ban công tác Mặt trận: cứ 150 Ban công tác
Mặt trận được đề nghị khen 01 Ban công tác Mặt trận.
Đối với cá nhân phải hoàn thành xuất sắc các nhiệm
vụ được giao trong năm. Mỗi tỉnh được đề nghị không quá 02 cá nhân thuộc cơ
quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và theo tỷ lệ 01 cá nhân/01 huyện
(cứ 01 huyện được đề nghị không quá 01 cá nhân).
4. Xét tặng cho các tập thể, hộ gia đình, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các cuộc vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", "Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam", phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”, thi đua chào mừng đại hội Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các lĩnh vực khác do Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam chủ trì phát động (tiêu chuẩn và chỉ tiêu thực hiện theo hướng
dẫn của từng cuộc vận động, phong trào thi đua).
5. Xét tặng cho các Tổ chức thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp; các tập thể, cá nhân thuộc các Tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có nhiều thành tích xuất sắc trong việc phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chương trình hành động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Chương trình phối hợp và thống nhất hành
động của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ xem xét, trình Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tặng thưởng tại các Hội nghị có quy mô lớn mang tính toàn quốc
do các Tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở Trung ương chủ trì tổ
chức.
6. Xét tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc các cơ
quan của Đảng, Nhà nước có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các
chuyên đề, đề án hoặc các chương trình phối hợp, quy chế phối hợp với Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
7. Xét tặng cho các công dân chấp hành tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, là tấm gương sáng đã có những
hành động, việc làm hy sinh vì cộng đồng hoặc đã có 02 sáng kiến, phát minh,
sáng chế được công nhận và áp dụng hiệu quả trong đời sống, xã hội hoặc có mô
hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, ổn định từ 05 năm trở lên và tạo việc làm
cho nhiều người lao động, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
8. Xét tặng cho các gia đình gương mẫu chấp hành tốt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều
đóng góp về công sức, đất đai, tiền và tài sản cho địa phương, xã hội.
9. Xét tặng cho tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở
nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế
ở Việt Nam có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển tình hữu nghị,
hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế
giới. Thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Những trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét quyết định.
Điều 10. Bằng khen của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
Đối tượng và tiêu chuẩn do Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp luật về thi đua, khen
thưởng và quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 11. Giấy khen của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
Đối tượng và tiêu chuẩn do Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện quy định phù hợp với pháp luật về thi đua, khen
thưởng và quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 12. Giấy khen của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Đối tượng và tiêu chuẩn do Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quy định phù hợp với pháp luật về thi đua, khen
thưởng và quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 13. Các hình thức khen
thưởng khác
Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương các
loại, các hạng; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; các phần thưởng danh dự khác
và Bằng khen của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; Bằng khen (Giấy khen)
của Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng,
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
các cấp của địa phương mình.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 14. Thẩm quyền quyết định,
chịu trách nhiệm và trao tặng
1. Thẩm quyền quyết định
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết
định công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam” và tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc”, Bằng
khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quyết định
công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh”;
Bằng khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện quyết
định khen thưởng Giấy khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định
khen thưởng Giấy khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
2. Thẩm quyền chịu trách nhiệm
Cấp nào trình đề nghị khen thưởng thì Người đứng đầu
cấp đó thực hiện việc ký trình hồ sơ đề nghị và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm giúp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Bộ phận thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tổ chức họp
Hội đồng. Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng
chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội
đồng thực hiện bỏ phiếu như các thành viên khác. Bộ phận thường trực Hội đồng
xin ý kiến các thành viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng; hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định.
3. Trao tặng
- Cấp nào quyết định khen thưởng thì lãnh đạo cấp
đó trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền cho lãnh đạo cấp dưới trao tặng.
- Việc tổ chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng thực hiện theo Nghị định của Chính phủ.
- Bộ phận làm công tác thi đua khen thưởng có trách
nhiệm lưu giữ hồ sơ, vào sổ khen thưởng và gửi quyết định, hiện vật khen thưởng
về nơi được khen thưởng.
Điều 15. Thủ tục xét khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể đã được quy định cho từng
danh hiệu thi đua, từng hình thức khen thưởng để tiến hành bình xét công khai,
dân chủ và báo cáo kết quả với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để xem
xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
trên khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị cấp trên khen thưởng gửi về bộ phận
chuyên môn làm công tác thi đua khen thưởng để tổng hợp, thẩm định và trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp nào chủ trì
phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt thì chủ yếu sử dụng hình thức
khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng
đối với phạm vi cấp nào thì đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó
khen thưởng. Trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với phạm
vi toàn quốc thì đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;
Người đứng đầu các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở Trung
ương; Trưởng các ban, đơn vị chuyên môn thuộc Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm xem xét, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (qua Ban Tổ chức - Cán bộ) đề nghị
công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Ban Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm thẩm định hồ
sơ, lấy ý kiến hiệp y (nếu có) trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quyết định.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng
1. Quy định chung
a) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua gồm
có:
- Văn bản đề nghị công nhận danh hiệu thi đua.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân.
- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm có:
- Văn bản đề nghị khen thưởng.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng.
- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín.
- Trường hợp xét khen thưởng thành tích về sáng kiến,
phát minh, sáng chế thì phải có quyết định hoặc bằng công nhận do cơ quan thẩm
quyền cấp gửi kèm theo hồ sơ (bản sao có công chứng).
2. Hồ sơ trình Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
a) Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” gồm có:
- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh; Người đứng đầu các Tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở Trung ương; Trưởng các ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ
trách.
- Báo cáo thành tích của tập thể có ý kiến xác nhận
của lãnh đạo cấp trực tiếp quản lý và cấp trình khen thưởng.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc
tập thể lãnh đạo của cấp trình.
- Văn bản xác nhận thành tích của Tỉnh ủy, Thành ủy
(đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương).
- Biên bản họp, kết quả chấm điểm và kết quả bỏ phiếu
kín của các đơn vị trong Cụm thi đua (đối với trường hợp đề nghị xét tặng hằng
năm theo cụm thi đua).
- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (đối với trường
hợp đề nghị xét tặng về thành tích tiêu biểu trong các phong trào thi đua, các
cuộc vận động).
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Đại đoàn kết dân tộc” gồm có:
- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh; Người đứng đầu các Tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ở Trung ương; Trưởng các ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ trách. Đối
với các vị ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ban Tổ chức -
Cán bộ cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc
tập thể lãnh đạo của cấp trình.
- Bản kê khai quá trình công tác hoặc thành tích
đóng góp của các cá nhân có ý kiến xác nhận của lãnh đạo cấp trực tiếp quản lý
và cấp trình khen thưởng.
- Bản danh sách trích ngang tóm tắt thành tích của
các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình khen thưởng.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen của Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm có:
- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh; Người đứng đầu các Tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở Trung ương; Trưởng các ban, đơn vị chuyên môn thuộc Cơ quan Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ
trách.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có ý kiến
xác nhận của lãnh đạo cấp trực tiếp quản lý và cấp trình khen thưởng.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc
tập thể lãnh đạo của cấp trình.
- Trường hợp xét khen thưởng thành tích về sáng kiến,
phát minh, sáng chế thì phải có quyết định hoặc bằng công nhận do cơ quan thẩm quyền
cấp gửi kèm theo hồ sơ (bản sao có công chứng).
3. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây
được đề nghị khen thưởng theo thủ tục rút gọn, gồm:
- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp
thời động viên, khích lệ các tầng lớp nhân dân.
- Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột
xuất trong công tác, lao động, sản xuất, kinh doanh.
- Thành tích, công trạng rõ ràng.
Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục rút gọn gồm:
- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh; Người đứng đầu các Tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ở Trung ương; Trưởng các ban, đơn vị chuyên môn thuộc Cơ quan Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ trách.
Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị hoặc địa
phương trực tiếp quản lý phụ trách, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công
trạng để đề nghị theo thủ tục rút gọn.
Điều 17. Thời hạn gửi hồ sơ
1. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu
thi đua, các hình thức khen thưởng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hướng dẫn.
2. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam:
- Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại
đoàn kết dân tộc” gửi về Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước ngày
15 tháng 5 hằng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên gửi về Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, trừ
trường hợp Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có hướng
dẫn khác.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất gửi về Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngay sau khi lập được thành tích đột xuất.
- Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về thực hiện
các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”,
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", phong trào thi đua “Đoàn
kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”, thi
đua chào mừng đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các lĩnh vực khác do
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phát động thì thực hiện
theo Hướng dẫn của từng cuộc vận động, phong trào thi đua.
3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở Trung ương, các ban, đơn vị cơ quan Ủy
ban Trung ương MTTQ Việt Nam gửi hồ sơ khen thưởng bằng văn bản giấy đồng thời
gửi văn bản điện tử qua địa chỉ Email:
"thiduakhenthuongMTTW@gmail.com". Hồ sơ đề nghị khen thưởng chỉ được
tiếp nhận khi Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam nhận được văn bản giấy và có xác nhận trả lời bằng thư điện tử.
Chương V
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
VÀ MỨC CHI TIỀN THƯỞNG
Điều 18. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp được hình thành, quản lý, sử dụng và quyết toán theo đúng
các quy định của Bộ Tài chính và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của địa phương.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp nào ra quyết
định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua,
khen thưởng do cấp mình quản lý.
Điều 19. Mức chi tiền thưởng
1. Mức chi tiền thưởng kèm theo Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định sau khi thống nhất với cơ
quan tài chính cùng cấp.
2. Mức chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
được thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Đại
đoàn kết dân tộc” được tặng Giấy chứng nhận và Kỷ niệm chương.
Chương VI
KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 20. Kiểm tra, giám sát
công tác thi đua, khen thưởng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm giúp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng
và các điều khoản của Quy chế này; kịp thời phản ánh, kiến nghị với Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để tiếp tục sửa đổi, bổ sung đáp ứng yêu cầu
thực tiễn.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Tập thể, cá nhân thiếu trung thực trong việc kê
khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị
thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ,
giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
quyết định khen thưởng trái pháp luật hoặc trái với Quy chế này thì tùy tính chất
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này gồm 7 chương, 23 điều và có hiệu lực
kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 221/QĐ-MTTW ngày 12/2/2015
của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành kèm theo Quy chế Thi
đua, khen thưởng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nhiệm kỳ 2014
- 2019).
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các ban, đơn vị chuyên môn thuộc Cơ quan Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; Chương
trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nhiệm kỳ 2014 - 2019); Chương
trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hàng năm chủ động tham mưu, đề xuất cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về các tiêu chí thi đua cụ thể thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Các ban, đơn vị chuyên môn được phân công làm Thường
trực các cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”, "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", phong trào
thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập
quốc tế” và các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ để xây dựng Hướng dẫn về thi đua, khen
thưởng thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua để trình Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành.
- Ban Tuyên giáo có trách nhiệm tham mưu, đề xuất
cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
triển khai thực hiện Đề án “Phổ biến, học tập và thi đua cùng các điển hình
tiên tiến” trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình Trung ương và địa phương thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, nhân tố mới,
cách làm hay và đẩy mạnh tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Ban Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm giúp Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp
- Tiếp tục cụ thể hóa các tiêu chí thi đua phù hợp
với tình hình thực tiễn của địa phương để tuyên truyền, động viên, khích lệ các
thành viên của cấp mình, các tầng lớp nhân dân tự giác, hăng hái tham gia các
phong trào thi đua, các cuộc vận động do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phát động.
- Tiếp tục phối hợp với các tổ chức thành viên,
chính quyền cùng cấp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các cuộc vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", "Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án “Tuyên
truyền, phổ biến và thi đua cùng các điển hình tiên tiến”. Có kế hoạch cụ thể để
bồi dưỡng, xây dựng các mô hình mới, cách làm hay, nhân tố mới trong từng năm
và trong từng giai đoạn; hàng năm mỗi địa phương cần lựa chọn được các điển
hình tiêu biểu, xuất sắc toàn diện để phổ biến, nêu gương, nhân rộng và đề xuất
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng ở cơ quan và địa phương mình. Trong quá trình tổ chức thực
hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện,
sơ kết, tổng kết công tác thi đua và thực hiện tốt chính sách khen thưởng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (qua
Ban Tổ chức - Cán bộ) để tiếp tục bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- UBMTTQVN các tỉnh, thành phố;
- Các Tổ chức thành viên;
- Ban Thường trực MTTW;
- Các ban, đơn vị MTTW;
- Lưu: VT, Ban TCCB.
|
TM. ỦY BAN
TRUNG ƯƠNG
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|