ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2237/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 562/TTr-SNV ngày 27/12/2014 và đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 427/TTr-STNMT ngày
15/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường”.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 851/QĐ-UBND ngày 19/6/2012 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
Phú Yên.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2237/QĐ-UBND,
ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa
chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản
lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và
công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
c) Dự thảo văn bản quy
định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
c) Dự thảo các văn bản
quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các
sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng
đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức
giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn
mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai
phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu
được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định.
đ) Thực hiện việc đăng
ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập,
quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn
giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo
sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống
kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
g) Chủ trì việc tổ chức
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản
đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất.
h) Chủ trì việc tổ chức
xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
i) Xây dựng, quản lý,
khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định.
k) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của
pháp luật.
l) Kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện
quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài
nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông trong Tỉnh.
b) Khoanh định vùng cấm,
vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo
nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các
khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
c) Xây dựng, quản lý hệ
thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước đối với lưu vực sông trong tỉnh.
d) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ
cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố
ô nhiễm nguồn nước.
đ) Thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài
nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm
quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng
tài nguyên nước.
e) Tổ chức thực hiện
các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê,
thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra trên địa bàn.
g) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
h) Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên
khoáng sản:
a) Khoanh định các khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định
các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân Tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Lập quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát
hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản;
hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án
đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Quản lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và
định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
e) Xây dựng giá tính
thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc
phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ
tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường chi tiết, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra,
xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch
bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc
thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện
bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không
bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp
giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Cấp, điều chỉnh sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý
chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các
sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định Đề án cải tạo phục hồi môi
trường, đề án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung; theo dõi, kiểm tra
xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và
ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế
liệu theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải
tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tổ chức thu thập và
thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng
năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tổ chức thực hiện
theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ
sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định.
h) Thực hiện việc đăng
ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận
về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
i) Chủ trì tổng hợp,
cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi
trường sau khi được phê duyệt.
k) Tổ chức thực hiện
việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và
phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản
lý Quỹ Bảo vệ môi trường.
l) Xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện
hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học
theo thẩm quyền.
m) Tổ chức điều tra,
thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh
thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống
cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất
và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững
tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương.
n) Hướng dẫn, tổ chức
điều tra, lập danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa,
kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về
các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn Tỉnh.
o) Tổ chức thu thập,
quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật,
duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ
chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy
thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi
trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
p) Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên
ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thuỷ
văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
b) Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn
chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai trên địa bàn.
c) Thẩm định nội dung
về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư
xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định tiêu chuẩn
kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước.
đ) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an
toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn.
e) Thu thập, khai thác
và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật
kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều
phối việc tổ chức thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược,
chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương
trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa
bàn quản lý.
c) Theo dõi, đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển
kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó.
d) Hướng dẫn thực hiện
các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của
địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và
đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, quản lý việc
triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc
bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định.
c) Quản lý và tổ chức
thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo
đạc và bản đồ tại địa phương.
d) Theo dõi việc xuất
bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng hợp
thống nhất biển và hải đảo:
a) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo
vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì xây dựng và
tổ chức thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng
hợp biển, vùng ven biển, hải đảo thuộc địa bàn Tỉnh.
c) Thống kê, đánh giá
tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển,
hải đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo của địa phương.
d) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về
tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn Tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
đ) Tổ chức thực hiện
quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị
tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng
hộ và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản
lý, bảo vệ bờ biển.
e) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc
giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
g) Thẩm định các quy
hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch
mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước
ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.
h) Tổ chức thực hiện
việc đăng ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và
hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
i) Điều tra, đánh giá
và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát
sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên
tai trên biển trên địa bàn tỉnh.
k) Chủ trì thẩm định,
đánh giá hiệu quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với
các dự án, công trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề
án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh.
l) Phối hợp theo dõi,
giám sát sự cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo.
m) Xây dựng và tổ chức
quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh
báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý
của Sở.
n) Kiểm tra, giám sát
các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm
soát việc tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển,
hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
13. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp
nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua,
trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
b) Quản lý, lưu trữ, bổ
sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của
địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
14. Về thông tin tư liệu
và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư
liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b) Tổ chức xây dựng,
quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
c) Tổ chức thực hiện
công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần
mềm quản lý chuyên ngành.
d) Quản trị vận hành hạ
tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công
trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
đ) Bảo đảm an toàn và
bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường;
quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
15. Hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
16. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường.
Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của
địa phương.
18. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa
phương.
19. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền các lĩnh vực thuộc ngành Tài
nguyên và Môi trường; giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng trong lĩnh vực Ngành theo quy định của pháp luật và phân công,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị
trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
22. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo
tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều
3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
4. Việc bổ nhiệm Giám
đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy
định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
6. Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới
có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra.
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính.
- Phòng Đo đạc, Bản đồ
và Viễn thám.
- Phòng Khí tượng thủy
văn và Biến đổi khí hậu.
- Phòng Khoáng sản.
- Phòng Tài nguyên nước.
- Chi cục Bảo vệ môi
trường.
- Chi cục Quản lý đất
đai.
- Chi cục Biển và Hải
đảo.
b) Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở:
- Trung tâm Công nghệ
thông tin Tài nguyên và Môi trường.
- Trung tâm Phát triển
quỹ đất.
- Trung tâm Quan trắc
tài nguyên và môi trường.
- Văn phòng Đăng ký đất
đai.
- Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường.
2. Biên chế:
Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi
trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao.
Chương
III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều
5. Tổ chức các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Văn phòng Sở:
a) Chức năng: Văn
phòng Sở có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thông tin, tổng hợp,
điều phối hoạt động của Sở theo chương trình, kế hoạch công tác; các
công tác trong nội bộ cơ quan, gồm: tổ chức cán bộ; pháp chế; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; văn thư, lưu trữ; thi đua - khen thưởng;
tài chính, kế toán, quản lý tài sản và hành chính quản trị.
b) Cơ cấu tổ chức gồm:
Chánh văn phòng, từ 01 đến 02 Phó Chánh văn phòng và công chức chuyên môn nghiệp
vụ và nhân viên giúp việc.
2. Thanh tra Sở:
a) Chức năng: Thanh
tra Sở có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường, xử lý hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm:
Chánh thanh tra, từ 01 đến 02 Phó chánh thanh tra và thanh tra viên.
3. Phòng Kế hoạch -
Tài chính:
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Kế hoạch - Tài chính có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở xây dựng kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn của ngành; kế hoạch tài chính của Sở; phối hợp với các
ngành xây dựng các đơn giá, phí và lệ phí thuộc lĩnh vực ngành tài nguyên và
môi trường.
b) Cơ cấu tổ chức gồm:
Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
4. Phòng Đo đạc, Bản đồ
và Viễn thám:
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực
hiện quản lý các hoạt động về lĩnh vực đo đạc và bản đồ, hệ thống tư liệu, hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương; theo dõi việc xuất
bản, phát hành bản đồ; lĩnh vực viễn thám của tỉnh, viễn thám trong nước và quốc
tế trình lãnh đạo Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Cơ cấu tổ chức gồm:
Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
5. Phòng Khí tượng thủy
văn và Biến đổi khí hậu:
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
Sở thực hiện quản lý các hoạt động về lĩnh vực khí tượng thủy văn trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện,
đánh giá tác động, xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu
của địa phương; hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp
với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, thanh tra, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
b) Cơ cấu tổ chức gồm:
Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
6. Phòng Khoáng sản:
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Khoáng sản có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý các
hoạt động về lĩnh vực thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ khoáng sản trên địa
bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép, hồ sơ chuyển
nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; xây dựng giá tính thuế tài
nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều
chỉnh giá tính thuế tài nguyên theo quy định.
b) Cơ cấu tổ chức: Trưởng
phòng; 01 Phó trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
7. Phòng Tài nguyên nước:
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Tài nguyên nước có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý
các hoạt động về lĩnh vực tài nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước; thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, điều chỉnh
hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác
tài nguyên nước; thu phí, lệ phí, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt.
b) Cơ cấu tổ chức gồm:
Trưởng phòng; 01 Phó trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
8. Chi cục Bảo vệ môi
trường:
a) Vị trí, chức năng:
Chi cục Bảo vệ môi trường là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi tường tham mưu cho UBND Tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước các vấn đề về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Bảo vệ môi trường
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và
Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục
Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục:
Chi cục trưởng và từ 01 đến 02 Phó Chi cục trưởng.
- Phòng chuyên môn:
+ Phòng Hành chính - tổng
hợp.
+ Phòng Đánh giá tác động
môi trường - Đa dạng sinh học.
+ Phòng Kiểm soát ô
nhiễm.
c) Biên chế công chức Chi
cục Bảo vệ môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định trong
tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Chi cục Biển và Hải
đảo:
a) Vị trí, chức năng:
Chi cục Biển và Hải đảo là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, giúp
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi tường tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển và đảo trên
địa bàn tỉnh.
Chi cục Biển và Hải đảo
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tài nguyên và
Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi tường. Chi cục có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động
do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục:
Chi cục trưởng và từ 01 đến 02 Phó Chi cục trưởng.
- Phòng chuyên môn:
+ Phòng hành chính tổng
hợp.
+ Phòng Nghiệp vụ quản
lý biển, đảo.
+ Trung tâm Điều tra,
đánh giá tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
c) Biên chế công chức,
số lượng người làm của Chi cục Biển và Hải đảo do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Chi cục Quản lý đất
đai:
a) Vị trí, chức năng:
Chi cục Quản lý Đất đai là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có chức
năng tham mưu cho Giám đốc Sở ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án,
đề án trong lĩnh vực: Quản lý đất đai; giá đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi
trường và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý Đất đai thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định
của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục:
Chi cục Trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng
hợp và chính sách đất đai.
+ Phòng Quy hoạch và
đăng ký đất đai.
+ Phòng Giá đất và bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Biên chế công chức
Chi cục Quản lý Đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Tổ chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
1. Trung tâm Công nghệ
thông tin Tài nguyên và Môi trường:
a) Vị trí, chức năng:
Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện các hoạt động
về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức thực hiện các dịch vụ công
về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; kiểm tra, hướng dẫn công
tác lưu trữ cho các đơn vị thuộc Sở và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Trung tâm Công nghệ
Thông tin Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Công nghệ
Thông tin Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
b) Cơ cấu tổ chức của
Trung tâm:
- Lãnh đạo Trung tâm:
Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng
hợp.
+ Phòng Dữ liệu và Lưu
trữ.
+ Phòng Phát triển
công nghệ.
c) Số lượng người làm
của Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường quyết định trong tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trung tâm Phát triển
quỹ đất:
a) Vị trí, chức năng:
Trung tâm Phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất;
đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã
thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ
trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trung tâm phát triển
quỹ đất có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm:
Giám đốc và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ:
+ Phòng kế hoạch, hành
chính tổng hợp.
+ Phòng quản lý và
phát triển quỹ đất.
+ Phòng bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
c) Số lượng người làm
của Trung tâm do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định trong tổng số
lượng người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Trung tâm Quan trắc
tài nguyên và môi trường:
a) Vị trí, chức năng:
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện nhiệm vụ điều tra, quan trắc, phân tích môi trường và thực
hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ cho các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
Trung tâm có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm:
Giám đốc và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng
hợp.
+ Phòng Nghiệp vụ.
+ Phòng Phân tích.
c) Số lượng người làm của
Trung tâm do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định trong tổng số lượng
người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường:
a) Vị trí, chức năng: Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Tà nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện nhiệm vụ điều tra, khảo sát về tài nguyên đất đai, tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên nước; thực hiện nhiệm vụ về đo đạc lưới tọa độ, độ cao chuyên
dùng các cấp, thành lập bản đồ địa chính, địa hình, địa giới hành chính các loại
tỷ lệ, lập và in các loại bản đồ chuyên ngành tài nguyên và môi trường - theo
quy trình quy phạm của nhà nước.
Trung tâm có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
- Lãnh đạo Trung tâm:
Giám đốc và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ:
+ Phòng Tổ chức - Kế
hoạch tài chính.
+ Phòng Quy hoạch - Đo
đạc bản đồ.
+ Phòng Môi trường, Nước,
Khoáng sản.
c) Số lượng người làm
của Trung tâm do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định trong tổng số
lượng người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Văn phòng Đăng ký đất
đai:
a) Vị trí, chức năng:
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Phú Yên là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu lãnh đạo Sở thực hiện đăng
ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Đăng ký đất
đai chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để
hoạt động theo quy định của Pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Văn phòng:
Giám đốc và từ 02 đến 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng, tôt chức
chuyên môn thuộc và trực thuộc:
+ Phòng Tổ chức - Hành
chính.
+ Phòng Kế hoạch - Tài
chính.
+ Phòng Đăng ký và cấp
giấy chứng nhận.
+ Phòng Thông tin -
Lưu trữ.
+ Các Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai đặt tại các huyện, thị xã, thành phố.
c) Số lượng người làm
của Văn phòng Đăng ký đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
trong tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Căn cứ vào
Quy định này và các quy định khác của nhà nước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các phòng, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở.
Điều
8. Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
cách chức công chức, viên chức, nhân viên thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đúng theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo đúng phân cấp quản lý của
Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
Điều
9. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Trong quá
trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.