ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2201/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 10 tháng 10
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA THANH TRA SỞ XÂY DỰNG, ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15/11/2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP
ngày 29/3/2013 của Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động đầu
tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý
sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD
ngày 24/4/2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo
Lộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức,
cơ quan và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo -Tin học;
- LĐVP;
- Lưu: VT, XD2.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA THANH TRA SỞ XÂY DỰNG, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2201/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 10 năm
2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định những nguyên tắc
cụ thể, trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện);
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) và các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được giải thích, quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như
sau:
1. Chủ đầu tư xây dựng, Nhà thầu trong
hoạt động đầu tư xây dựng: quy định tại Khoản 9 và Khoản
28, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính: quy định tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động đầu tư xây
dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở (sau đây viết tắt là
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm
hành chính: quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012.
4. Công trình xây dựng, hoạt động đầu
tư xây dựng: quy định tại Khoản 10 và Khoản 20, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014.
5. Nhà ở riêng lẻ: quy định tại Khoản
29, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014.
6. Công trình khác: quy định tại Khoản
1, Điều 2 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Giấy phép xây dựng, Giấy phép xây
dựng có thời hạn: quy định tại Khoản 18 và Khoản 19, Điều 3 Luật Xây dựng năm
2014.
8. Cấp công trình: quy định tại Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2012/BXD về phân cấp công trình xây dựng được
ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ Xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng; Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng.
9. Các hành vi vi phạm quy định về trật
tự xây dựng: quy định tại Điều 15 và Điều 30 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP cua
Chính phủ.
10. Các hành vi vi phạm hành chính
khác trong hoạt động đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác quản lý trật tự
xây dựng: quy định tại Điều 14, 16, 31 và 32 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Phân định rõ trách nhiệm của UBND
cấp xã, UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự
xây dựng trên các địa bàn theo quy định của pháp luật; trong đó: phân định
trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý ban đầu; trách
nhiệm tham gia, phối hợp theo chức năng nhiệm vụ được giao. Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng khi nhận được đề nghị,
yêu cầu phối hợp phải nhanh chóng, kịp thời cử lực lượng tham gia phối hợp, xử
lý.
2. Quan hệ phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật và Quy chế này, nhằm đảm bảo sự thống nhất; nâng cao vai trò,
trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan trong công tác phối hợp, quản lý trật tự
xây dựng; việc theo dõi, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm về trật tự xây dựng đảm
bảo tính kịp thời, hiệu quả, tránh chồng chéo, tránh đùn đẩy và bỏ sót hành vi
vi phạm, xử lý sai thẩm quyền, kéo dài thời gian xử lý hoặc buông lỏng, bao che
cho hành vi vi phạm trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp khác nhằm đảm bảo hiệu quả công tác
quản lý trật tự xây dựng; trường hợp đột xuất phải thông báo nhanh bằng văn bản
hoặc bằng điện thoại đến các cơ quan có liên quan để thực
hiện quản lý trật tự xây dựng.
4. Các thông tin, tài liệu phản ánh về
công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, thiết lập hồ sơ
theo dõi xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm
trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật,
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân cùng tham gia giám sát.
5. Những khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình phối hợp xử lý vi phạm trật tự xây dựng phải được thảo luận,
thống nhất giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp không thống
nhất được phương án xử lý phải kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở
Xây dựng) để xem xét, chỉ đạo xử lý.
Điều 4. Phạm vi
phối hợp xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
Các hành vi vi phạm pháp luật về trật
tự xây dựng và các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng
khác có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng được quy định tại Điều
14, 15, 16, 30, 31 và 32 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày
24/4/2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Nội dung
phối hợp xử lý thông tin về trật tự xây dựng
1. Phản ánh thông tin về trật tự xây
dựng: Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật
về trật tự xây dựng đều có quyền phản ánh, cung cấp thông tin, tài liệu đến các
cơ quan Nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định Khoản 2 Điều này để
tiến hành kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Tiếp nhận thông tin, tài liệu phản
ánh về trật tự xây dựng:
2.1. Các cơ quan Nhà nước có trách
nhiệm tiếp nhận thông tin, gồm: UBND cấp xã; phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế
và Hạ tầng (sau đây gọi chung là Phòng quản lý xây dựng cấp huyện); UBND cấp
huyện; Thanh tra Sở Xây dựng.
2.2. Các cơ quan có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin phải lập hộp thư thoại; số điện thoại đường dây nóng; hộp thư điện
tử; số tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng
thời, có kế hoạch tổ chức, phân công lịch trực, người tiếp nhận thông tin phản
ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng
theo quy định. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải công bố công
khai số điện thoại cá nhân trên trang thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở
làm việc của cơ quan, đơn vị; đảm bảo liên lạc 24/24 giờ để kịp thời tiếp nhận
thông tin phản ánh các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng và chỉ đạo xử lý
theo quy định.
3. Xử lý thông tin, tài liệu phản ánh
về trật tự xây dựng:
3.1. UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp
tiếp nhận và làm đầu mối xử lý các thông tin phản ánh về trật tự xây dựng trên
địa bàn; kịp thời chỉ đạo cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn triển khai kiểm tra, xác minh, xử lý
hoặc đề xuất xử lý theo quy định; báo cáo tình hình và kết quả trong ngày.
3.2. Ngay sau khi tiếp nhận thông
tin, các cơ quan và cá nhân (quy định tại Khoản 2 Điều này) có trách nhiệm kịp
thời báo cáo thông tin bằng văn bản hoặc bằng các hình thức khác đến UBND cấp
xã để tiến hành kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định; UBND cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện của UBND cấp xã và báo
cáo Thanh tra Sở Xây dựng kết quả thực hiện (đối với các trường hợp thông tin
phản ánh được Thanh tra Sở Xây dựng chuyển đến).
3.3. Việc chuyển tiếp thông tin phải
được cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi, kiểm
tra và tổng hợp kết quả xử lý theo quy định.
4. Công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng về việc xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng:
Đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến dư luận xã hội thì sau khi xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật; cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải công bố công
khai về các thông tin, nội dung (họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm
hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hậu quả hoặc
ảnh hưởng của hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
và thời gian thực hiện) lên trang thông tin điện tử (Website) của cơ quan, đơn
vị và Sở Xây dựng hoặc đề nghị công bố công khai trên Báo Lâm Đồng và Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng.
Điều 6. Trách nhiệm
theo dõi, nắm tình hình, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp xử lý vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
1. Trách nhiệm của công chức, viên chức
thuộc UBND cấp xã, UBND cấp huyện được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn:
1.1. Chịu trách nhiệm kiểm tra, phát
hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao
nhiệm vụ quản lý; có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm
quyền (lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về trật tự
xây dựng và thu thập các hồ sơ, tài liệu có liên quan để đề xuất ban hành các
Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy trình, trình tự, quy định của
pháp luật).
1.2. Phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu để xảy ra các vi phạm về trật tự xây
dựng mà không phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời, không tham mưu xử lý
đúng tính chất, mức độ hành vi vi phạm hoặc xử lý không kiên quyết, không triệt
để, buông lỏng, bao che, tiếp tay đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn được giao quản lý hoặc báo cáo không trung thực, chính xác, đầy đủ
nội dung vụ việc vi phạm.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã (trách
nhiệm của người đứng đầu là Chủ tịch UBND):
2.1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Phát hiện, xử lý kịp thời hành vi
vi phạm trật tự xây dựng:
- Chủ động tổ chức kiểm tra, giám
sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về trật tự xây
dựng hoặc phối hợp với Phòng quản lý xây dựng cấp huyện (đối với các vụ việc phức
tạp hoặc vượt thẩm quyền) tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định
của pháp luật về trật tự xây dựng đối với tất cả các dự án, công trình đầu tư
xây dựng trên địa bàn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân (là
chủ đầu tư, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng) chấp hành các quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
- Tiếp nhận thông tin phản ánh về trật
tự xây dựng, tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát, kịp thời phát hiện các hành
vi vi phạm về trật tự xây dựng ngay từ đầu, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và
xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản
lý.
- Lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục để xử lý
vi phạm theo đúng quy định pháp luật khi phát hiện hành vi phạm về trật tự xây
dựng của các tổ chức, cá nhân.
b) Ban hành các Quyết định xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với các trường
hợp vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã.
c) Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo,
hướng dẫn của UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Trường hợp có khó khăn vướng mắc
không thực hiện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không thực hiện.
d) Xem xét, xử lý vi phạm đối với cán
bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng, bao che, buông lỏng
cho hành vi vi phạm;
đ) Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các biện pháp cần
thiết, phù hợp thực tế, đúng quy định của pháp luật nhằm quản lý trật tự xây dựng
đảm bảo thường xuyên, kịp thời, có hiệu quả trên địa bàn.
2.2. Trách nhiệm khi có yêu cầu phối
hợp xử lý: Cử cán bộ, công chức tham gia phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin (về quy hoạch, địa
điểm, hành vi vi phạm...), hồ sơ và tài liệu về công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn khi có yêu cầu phối hợp của Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
(trách nhiệm của người đứng đầu là Chủ tịch UBND):
3.1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về xây dựng liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý các dự án, công trình đầu tư
xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định tại Khoản
2, Điều 164 Luật Xây dựng năm 2014; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng và quy định pháp luật có liên quan.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm về công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn cấp xã; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị của Thanh tra Sở Xây dựng hoặc trường hợp
phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng nhưng UBND cấp xã không xử lý kịp
thời, xử lý không dứt điểm, buông lỏng quản lý, dung túng, bao che cho hành vi
vi phạm.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về trật
tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
d) Ban hành các Quyết định xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp
vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.
đ) Thực hiện nghiêm các kiến nghị của
Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn. Trường hợp không thực hiện phải có văn bản trả lời nêu
rõ lý do không thực hiện.
e) Cử cán bộ, công chức, viên chức tổ
chức theo dõi, nắm tình hình, kiểm tra, giám sát, tiếp nhận thông tin phản ánh
về trật tự xây dựng và phối hợp với UBND cấp xã trong việc kiểm tra, xử lý công
trình vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn; đồng thời, tổ chức tập huấn, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
g) Xem xét, xử lý trách nhiệm của Chủ
tịch UBND cấp xã và những cán bộ, công chức, viên chức (thuộc thẩm quyền quản
lý) được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc không báo cáo, dung túng, bao che,
buông lỏng cho hành vi vi phạm.
h) Giải quyết kịp thời các kiến nghị
về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý trật tự xây dựng của UBND cấp
xã; Phòng quản lý xây dựng cấp huyện.
i) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc gửi giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng (bản
chính hoặc bản sao, không bao gồm hồ sơ, bản vẽ thiết kế) do UBND cấp huyện ban
hành theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh đến Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp
xã để tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, xử lý, phối hợp quản lý về trật tự
xây dựng trên địa bàn.
k) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế,
đúng quy định của pháp luật để quản lý trật tự xây dựng đảm bảo thường xuyên, kịp
thời, có hiệu quả trên địa bàn.
3.2. Trách nhiệm khi có yêu cầu phối
hợp xử lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý khi phát hiện công trình vi phạm trật tự
xây dựng mà UBND cấp xã không xử lý kịp thời, xử lý không dứt điểm, dung túng,
bao che cho hành vi vi phạm.
b) Chỉ đạo Phòng quản lý xây dựng cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông tin (về quy
hoạch, địa điểm, hành vi vi phạm...) hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các công
trình vi phạm trật tự xây dựng khi có yêu cầu phối hợp của Thanh tra Sở Xây dựng
để làm cơ sở xem xét, xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
c) Cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật
tự xây dựng trên địa bàn khi có đề nghị phối hợp của Thanh tra Sở Xây dựng; phối
hợp UBND cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn theo đề
nghị của UBND cấp xã.
4. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng
(trách nhiệm của người đứng đầu là Chánh Thanh tra Sở):
4.1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 165 Luật Xây dựng năm 2014; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng. Chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng tiến
hành kiểm tra, giám sát, quản lý trật tự xây dựng đối với những công trình cấp
đặc biệt do Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn và các trường hợp đột
xuất khác khi được Giám đốc Sở Xây dựng giao.
b) Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện; thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Giám đốc Sở Xây dựng hoặc
trường hợp phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng mà UBND cấp huyện, cấp
xã không xử lý kịp thời, xử lý không dứt điểm, có dấu hiệu dung túng, bao che
cho hành vi vi phạm.
c) Cử thanh tra viên, công chức, viên
chức Thanh tra Sở Xây dựng tiếp nhận, xử lý thông tin, tài
liệu phản ánh về trật tự xây dựng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc trong công tác
quản lý trật tự xây dựng của UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; kịp thời
lập hồ sơ, thủ tục để xử lý vi phạm hành chính khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng mà UBND cấp huyện không xử lý kịp thời, xử
lý không dứt điểm, buông lỏng quản lý, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
d) Giải quyết kịp thời các kiến nghị
về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý trật tự
xây dựng của UBND cấp huyện; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện.
đ) Ban hành Quyết định xử lý vi phạm
hành chính theo thẩm quyền hoặc tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng
kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xử lý vi
phạm hành chính đối với các trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra
Sở Xây dựng; ban hành các biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật
tự xây dựng có hiệu quả.
e) Tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng báo
cáo, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm Chủ tịch UBND cấp
huyện khi để xảy ra tình trạng vi phạm trật tự xây dựng mà
không xử lý kịp thời, xử lý không dứt điểm hoặc dung túng, bao che cho hành vi
vi phạm.
4.2. Trách nhiệm khi có yêu cầu phối
hợp xử lý: Cử thanh tra viên, công chức, viên chức thanh tra kịp thời tham gia
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
theo chỉ đạo của Giám đốc Sở Xây dựng khi có đề nghị phối hợp của UBND cấp huyện.
5. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan, đơn vị trong Quy chế này được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn; Chủ tịch UBND cấp xã, Trưởng phòng Quản lý xây dựng
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu hoàn toàn
trách nhiệm của người đứng đầu trước pháp luật, cấp trên trực tiếp nếu việc kiểm
tra, theo dõi, phát hiện vi phạm về trật tự xây dựng (trực tiếp hay qua tiếp nhận
thông tin, tài liệu phản ánh) không xử lý kịp thời hoặc không ban hành các văn
bản, biên bản, quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền để ngăn chặn,
xử lý kịp thời hành vi vi phạm và trong trường hợp có dấu hiệu buông lỏng, dung
túng, bao che cho hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quyết định xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã: Kịp thời tổ
chức thực hiện Quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
(Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả; Quyết định cưỡng chế, ...) do Chủ tịch UBND cấp xã ban hành và các quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp
huyện chuyển đến.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Kịp thời
tổ chức thực hiện hoặc chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc UBND cấp xã, các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các Quyết định xử lý, xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và các
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây
dựng chuyển đến.
3. Thanh tra Sở Xây dựng: Có trách
nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, phối hợp UBND cấp huyện kịp thời tổ chức thực
hiện các Quyết định xử lý, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao chủ trì tổ chức thực hiện.
4. Các sở, ban, ngành có liên quan và
các cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm:
4.1. Thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối
với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có
giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp theo quy định tại Khoản
2, Điều 105 Luật Xây dựng 2014; điểm đ, Khoản 2, Điều 4 và Khoản 2, Điều 6
Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4.2. Cử người tham gia phối hợp với
cơ quan quản lý về xây dựng cùng cấp xử lý các trường hợp xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao
thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa, bảng quảng
cáo và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng
công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và các
vụ việc vi phạm trật tự xây dựng khác được UBND tỉnh giao có yêu cầu phối hợp xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Chế độ
giao ban, báo cáo
1. Hàng tháng, UBND cấp xã tổ chức họp giao ban với cán bộ, công chức và các bộ phận có liên quan của cơ
quan, đơn vị mình để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Đồng thời, báo cáo hàng tháng,
quý, 6 tháng, 9 tháng, năm (gửi trước ngày 16 của tháng thuộc kỳ báo cáo) hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện)
về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo Phụ lục I ban hành kèm
theo Quy chế này để phục vụ mục tiêu theo dõi, quản lý, chỉ đạo, điều hành của
UBND cấp huyện.
2. Hàng quý, UBND cấp huyện tổ chức họp giao ban với UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan để đánh giá tình
hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn quản lý. Đồng thời, có trách nhiệm báo cáo hàng tháng, quý, 06 tháng, 9
tháng, năm (gửi trước ngày 20 của tháng thuộc kỳ báo cáo) hoặc kịp thời báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu, gửi UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) về tình hình quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn theo Phụ lục II kèm theo Quy chế này để phục vụ mục
tiêu theo dõi, quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Sở Xây dựng.
3. Định kỳ 06 tháng, Sở Xây dựng tổ
chức họp giao ban với UBND cấp huyện và các cơ quan có
liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
quản lý. Đồng thời, có trách nhiệm rà soát, tổng hợp số liệu báo cáo của UBND cấp
huyện để báo cáo 6 tháng, năm (trước ngày 25/6, 25/12) hoặc đột xuất khi có yêu
cầu, gửi UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện;
Thanh tra Sở Xây dựng và cán bộ, công chức, viên chức, thanh tra viên được phân
công nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thực hiện, đồng thời tổng hợp, tham
mưu Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết
quả thực hiện Quy chế này.
3. UBND cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm:
3.1. Tổ chức niêm yết công khai;
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy chế này cho nhân dân trên địa bàn
được biết, chấp hành và giám sát việc thực hiện;
3.2. Chỉ đạo các Phòng, Ban, đơn vị
trực thuộc triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Quy chế này, phân công
cán bộ, công chức, viên chức phụ trách theo địa bàn để có cơ sở kịp thời biểu
dương, khen thưởng và xử lý trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn quản lý.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.