ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2022/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 29 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG VỤ TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Thực hiện Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án văn hóa công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 356/TTr-SNV ngày 16 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hóa
công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày
15 tháng 8 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ, Bộ
Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Báo Bình Dương, Đài PTTH BD, Website tỉnh;
- LĐVP, TH, HCTC;
- Lưu: VT, Lh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG VỤ TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên
tắc thực hiện văn hóa công vụ; tinh thần, thái độ làm việc; chuẩn mực về đạo đức,
lối sống; chuẩn mực giao tiếp ứng xử; trang phục, lễ phục của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quy định việc bài
trí công sở, xây dựng môi trường làm việc văn minh tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và hợp đồng lao động trong cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động).
3. Các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
tỉnh Bình Dương tổ chức thực hiện các nội dung của Quy chế này phù hợp với hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
Điều 3. Mục
đích, nguyên tắc thực hiện văn hóa công vụ
1. Mục đích:
a) Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị; góp phần hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động,
minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ; đáp ứng yêu cầu
phục vụ Nhân dân, xã hội;
b) Quy định chung về trang phục, tinh
thần, thái độ làm việc, chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử với tổ chức, người
dân; chuẩn mực về đạo đức, lối sống
trong gia đình và xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Nguyên tắc:
a) Nâng cao văn hóa công vụ góp phần
xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả, vì
Nhân dân phục vụ;
b) Kế thừa, phát huy các giá trị văn
hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
c) Xây dựng môi trường văn hóa công vụ
văn minh, hiện đại gắn với nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, đạo
đức nghề nghiệp của viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng,
chống tham nhũng;
d) Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện văn hóa công vụ;
đ) Đảm bảo tuân thủ các quy định của
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
Chương II
TINH THẦN, THÁI
ĐỘ LÀM VIỆC; CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 4. Tinh thần,
thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động phải trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc và uy tín cơ quan; tôn
trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải ý thức rõ về chức trách, bổn
phận của bản thân, bao gồm:
a) Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc
dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được
giao;
b) Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử
dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa
phương; chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không làm việc
riêng trong giờ làm việc hành chính;
c) Không được gây khó khăn, phiền hà,
vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân;
không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người
dân;
d) Cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động là lãnh đạo, quản lý phải công tâm, khách
quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
quyền quản lý;
đ) Chấp hành nghiêm các quy định về
những việc cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được làm khi
thi hành nhiệm vụ, công vụ và những việc khác theo quy định của pháp luật, của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Chuẩn mực
đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động phải không ngừng học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu hiện cơ
hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động không được đánh bạc, sa vào các tệ nạn xã hội; không được sử dụng
đồ uống có cồn trong thời gian làm việc và giờ nghỉ trưa
các ngày làm việc; không hút thuốc lá tại nơi làm việc theo quy định của Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động phải chấp hành nghiêm các quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước,
Luật An ninh mạng khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong
mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những
hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
5. Gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử,
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
giữ gìn đoàn kết nội bộ trong cơ quan, đơn vị.
6. Tích cực tham gia bảo vệ môi trường,
xây dựng không gian xanh, sạch, đẹp; môi trường văn hóa, thân thiện, văn minh
nơi công sở và nơi cư trú; không lập bàn thờ, thắp hương; không đun, nấu trong
cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Chuẩn mực
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động với người dân
1. Trong giao tiếp với người dân, cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình
hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của
người dân.
2. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: Xin
chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng
nghe, luôn giúp đỡ.
3. Giải quyết yêu cầu, công việc của
người dân đúng quy định; không có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp những yêu cầu của người dân không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thì cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động hướng dẫn người dân liên hệ đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
4. Nghiêm túc nhận lỗi, nhận khuyết
điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm khi để xảy ra sai sót.
5. Tích cực tuyên truyền, vận động
người dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, tuân thủ nội quy, quy chế ở nơi cư trú và nơi làm việc.
Điều 7. Chuẩn mực
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý
1. Phải tuân thủ thứ bậc hành chính,
phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn
tránh, thoái thác nhiệm vụ; không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng.
Tôn trọng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công việc với cấp trên.
2. Không được lợi dụng việc phát biểu
ý kiến, góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý và
đồng nghiệp.
3. Chấp hành quyết định của cấp trên.
Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo
cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn
quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành
nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
4. Đối với đồng nghiệp:
a) Phải có tinh thần hợp tác, tương
trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Không bè phái, gây mất đoàn kết nội
bộ của cơ quan, đơn vị; tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý
kiến của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn góp ý với đồng
nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan.
Điều 8. Chuẩn mực
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý
1. Phải đề cao trách nhiệm nêu gương
của người đứng đầu; tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ
được giao; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về
năng lực và uy tín thấp.
2. Đối xử dân chủ, bình đẳng đối với
cấp dưới; không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới; có phương pháp điều hành phù hợp, phát huy
được năng lực, kinh nghiệm, tính sáng tạo của từng cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan, đơn vị; tạo điều kiện để cấp dưới hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
3. Công tâm, khách quan trong sử dụng,
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý; bảo
vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc quyền quản lý.
Điều 9. Giao tiếp,
sử dụng điện thoại
1. Khi giao tiếp qua điện thoại, cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động phải xưng tên, chức vụ, cơ quan, đơn
vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt
điện thoại đột ngột; điều chỉnh âm lượng giọng nói của mình vừa đủ nghe, tránh ảnh
hưởng đến công việc của người xung quanh.
2. Ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực,
rõ ràng, mạch lạc. Thái độ, tác phong phải văn minh, lịch sự.
3. Tắt chuông điện thoại di động
trong các cuộc họp, hội nghị. Trường hợp cần thiết, việc sử dụng điện thoại di
động phải đảm bảo không ảnh hưởng đến cuộc họp, hội nghị.
Chương III
TRANG PHỤC, LỄ
PHỤC VÀ THẺ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 10. Trang
phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động mặc trang phục công
sở lịch sự, gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với
tính chất công việc, đặc thù của ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc (quần,
áo kín đáo, váy dài quá đầu gối, không xẻ tà quá cao, không được mặc quần bò,
áo phông không có ve cổ). Khuyến khích nữ cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động mặc trang phục truyền thống dân tộc vào các ngày lễ, tết hoặc các dịp
đặc biệt; khuyến khích các cơ quan, đơn vị trang bị đồng phục cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm phục vụ
Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã mặc đồng phục
khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Đối với những ngành có quy định
riêng về đồng phục thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 11. Lễ phục
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với những ngành có quy định riêng
về mặc lễ phục thì thực hiện theo quy định của ngành. Tùy tình hình thời tiết tại
thời điểm tổ chức hoạt động, người chủ trì hoạt động quyết định việc sử dụng lễ
phục cho phù hợp.
Điều 12. Thẻ cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động và thực hiện thống nhất theo Quyết định
số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc quy
định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
Chương IV
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC HUY,
QUỐC KỲ
Điều 13. Treo Quốc
huy
Quốc huy được treo trang trọng tại
phía trên cổng chính hoặc tòa nhà chính. Không treo Quốc huy
quá cũ hoặc bị hư hỏng, kích cỡ phải phù hợp với không gian treo. Quốc huy phải
đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, tỷ lệ, họa tiết đã được Hiến pháp quy định.
Điều 14. Treo Quốc
kỳ
Thực hiện theo quy định tại Điều 13
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Mục 2. BÀI TRÍ
CÔNG SỞ
Điều 15. Biển
tên cơ quan
Biển tên cơ quan được gắn tại cổng
chính, phải đảm bảo tính trang nghiêm và phù hợp với kiến trúc của công trình.
Cách thể hiện biển tên cơ quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05/2008/TT-BNV ngày 07 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về biển tên cơ
quan hành chính nhà nước.
Điều 16. Bài trí
công sở
1. Cơ quan, đơn vị phải công khai nội
quy, quy chế làm việc và bố trí sơ đồ công sở tại nơi dễ nhìn, thuận tiện phục
vụ cho công tác và khách đến liên hệ công tác. Sơ đồ công sở phải thể hiện rõ
các khối nhà, phòng làm việc, phòng tiếp dân, khu vực vệ sinh.
Trong trường hợp đặc biệt, khách đến
làm việc là người khuyết tật thì cơ quan có người hướng dẫn, giúp đỡ. Khuyến
khích các cơ quan sử dụng, tạo đường ưu tiên cho người khuyết tật đến giao dịch.
2. Phòng làm việc phải có biển tên,
ghi rõ tên phòng; tại bàn làm việc phải có biển tên và chức danh của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Việc sắp xếp, bố trí phòng làm việc
phải đảm bảo gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, vừa thuận tiện trong công việc,
vừa đảm bảo yêu cầu về an toàn cháy, nổ.
Điều 17. Phòng họp
và hội trường
Bố trí treo Quốc kỳ, cờ Đảng, ảnh hoặc
tượng Bác Hồ; phông, cỡ chữ và vị trí treo khẩu ngữ, băng rôn; sắp xếp bàn ghế ở
trong phòng họp, hội trường đảm bảo hợp lý và theo quy định chung.
Điều 18. Phòng
tiếp dân và khu vực để phương tiện giao thông
Cơ quan có trách nhiệm bố trí phòng
tiếp dân theo quy định; bố trí khu vực để phương tiện giao thông và đảm bảo an
toàn phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
của tổ chức, cá nhân đến giao dịch, làm việc. Không thu phí gửi, đỗ phương tiện
giao thông của cá nhân, tổ chức đến giao dịch, làm việc.
Điều 19. Khuôn
viên, cây xanh, cầu thang, hành lang, khu vệ sinh
1. Các cơ quan, đơn vị khi bố trí
khuôn viên, cây xanh phải đảm bảo mỹ quan, hài hòa với cảnh quan, môi trường; cầu
thang, hành lang được bố trí hợp lý, thuận tiện cho công tác cứu hộ, thoát hiểm,
phòng cháy, chữa cháy.
2. Khu vực vệ sinh công cộng phải có
biển chỉ dẫn, quy định rõ khu vực riêng dành cho nam, nữ; phải đảm bảo vệ sinh
sạch sẽ.
Chương V
TỔ KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG VỤ
Điều 20. Tổ kiểm
tra việc thực hiện Quy chế văn hóa công vụ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Tổ kiểm tra việc thực hiện quy định về Quy chế văn hóa công vụ
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Thành phần Tổ kiểm tra bao gồm: Đại
diện của Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh
và một số cơ quan, đơn vị khác có liên quan. Tổ trưởng Tổ kiểm
tra là Lãnh đạo Sở Nội vụ.
Mời đại diện Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,... tham
gia Tổ kiểm tra và thực hiện chức năng giám sát.
Điều 21. Nguyên
tắc làm việc và cơ chế hoạt động
1. Tổ kiểm tra hoạt động theo hình thức
liên ngành và được bố trí, trang bị các phương tiện làm việc theo yêu cầu công
tác.
2. Các thành viên Tổ kiểm tra làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ kiểm
tra, chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm tra về những nội dung đã được
phân công và tham mưu, đề xuất các phương án, kế hoạch kiểm tra.
Điều 22. Chức
năng, nhiệm vụ của Tổ Kiểm tra
1. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế này và các hoạt động công vụ khác
trên địa bàn tỉnh.
Thành viên Tổ kiểm tra khi phát hiện
hành vi hoặc dấu hiệu vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thì tiến hành kiểm tra, lập biên bản, có thể ghi âm, ghi hình để làm chứng cứ.
Nếu phát hiện vi phạm thì kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động xử lý theo thẩm quyền.
2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về việc thực hiện Quy chế văn hóa công vụ
tại các cơ quan, đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Khen
thưởng
1. Việc thực hiện Quy chế văn hóa
công vụ được đưa vào tiêu chí để đánh giá, xếp loại chất lượng thi đua hằng năm
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những tập thể, cá nhân có thành tích, gương mẫu trong thực hiện Quy chế văn hóa
công vụ.
Điều 24. Xử lý kỷ
luật
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động có hành vi vi phạm Quy chế văn hóa công vụ tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải gương mẫu, nghiêm túc thực hiện Quy
chế này; quán triệt, triển khai Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc
và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý; niêm yết
công khai Quy chế này tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh
giá và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế; đồng thời đưa việc thực hiện Quy chế
này vào tiêu chí để đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động;
c) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức giám sát định kỳ hoặc đột xuất về
việc thực hiện văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
d) Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối
với những tập thể, cá nhân thực hiện tốt Quy chế; kiểm điểm, phê bình, chấn chỉnh,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong cơ quan, đơn vị theo quy định pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
Nhân dân trong toàn tỉnh để biết và giám sát việc thực hiện.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế
này tại các cơ quan, đơn vị. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm, kiến nghị Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm để
xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình tỉnh
đưa nội dung thực hiện Quy chế này thành một trong những tiêu chí đánh giá và
công nhận cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt
chuẩn văn hóa” hằng năm.
5. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ngoài việc thực hiện nghiêm quy định pháp luật, quy chế, nội quy
của cơ quan, đơn vị cần nắm vững, thực hiện đúng, đầy đủ
và vận động, giám sát, nhắc nhở đồng nghiệp cùng thực hiện
các nội dung được quy định tại Quy chế này.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Đối với những nội dung chưa được
quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc do
người đứng đầu của cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định theo quy định pháp luật
hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở
Nội vụ để được hướng dẫn cụ thể hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định pháp luật hiện
hành./.