UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
02 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31
tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 376/TTr-STP ngày 13 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 12 tháng 8 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2017/QĐ-UBND
ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
2. Những nội dung khác không quy định
tại Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các sở).
2. Các ban, ngành tỉnh và các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là
các ban, ngành tỉnh).
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện).
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã).
5. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong thực hiện hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan và những quy định
pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo khách quan, công
khai, minh bạch, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và
trách nhiệm giữa các cơ quan liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi tiến hành các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Huy động sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và
các tổ chức xã hội khác cùng toàn thể Nhân dân tham gia hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Hình
thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Tổ chức họp liên ngành, hội thảo,
tọa đàm, sơ kết, tổng kết công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Tham gia đoàn kiểm tra, điều
tra, khảo sát thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
4. Các hình thức phối hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và thực
hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh hằng năm.
b) Ban hành và thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc
ban hành và thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện:
a) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý
theo ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công quản lý.
b) Gửi Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của cơ quan, ngành, địa phương về UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp.
3. UBND cấp xã:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương.
b) Gửi Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của đơn vị về UBND cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) để theo
dõi, tổng hợp.
Điều 6. Tiếp nhận,
thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật bằng văn bản hoặc trực
tiếp tại các sở, ban, ngành tỉnh; Các
phòng, ban thuộc cấp huyện; Trụ sở tiếp công dân của UBND tỉnh, cấp huyện;
trụ sở UBND xã, phường, thị trấn hoặc cung cấp thông tin thông
qua Trang thông tin điện tử của UBND các cấp hoặc trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác.
2. Sở Tư pháp:
a) Tiếp nhận các thông tin được
cung cấp tại Trụ sở tiếp công dân của UBND tỉnh và Trang
thông tin điện tử của UBND tỉnh do cơ quan chủ trì tiếp nhận
thông tin chuyển Sở Tư pháp để tổng hợp, phân loại, chuyển cơ quan có thẩm quyền
xử lý.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
kiểm tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
c) Là cơ quan đầu mối theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp việc xử lý thông tin của các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND cấp huyện.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp thông tin về
tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp liên quan đến ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Thu thập thông tin về tình hình
thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng liên
quan đến phạm vi quản lý của ngành mình.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đối chiếu tính xác thực
thông tin về tình hình thi hành pháp luật liên quan đến phạm vi quản lý của
ngành mình.
d) Gửi kết quả xử lý các thông tin
sau khi đã tiếp nhận, xử lý đến Sở Tư pháp để theo dõi.
4. UBND cấp huyện:
a) Tiếp nhận, tổng hợp thông tin về
tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý tại địa phương do tổ chức,
cá nhân cung cấp.
b) Thu thập thông tin về tình hình
thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng liên
quan đến phạm vi quản lý tại địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về tình
hình thi hành pháp luật.
d) Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c khoản này.
đ) Phòng Tư pháp có trách nhiệm
giúp UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc xử lý thông tin của các
phòng ban thuộc huyện và UBND cấp xã trên địa bàn và gửi kết quả xử lý đến Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi.
5. UBND cấp xã:
a) Tiếp nhận, tổng hợp thông tin về
tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý tại địa phương do tổ chức,
cá nhân cung cấp.
b) Thu thập thông tin về tình hình
thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng liên
quan đến phạm vi quản lý tại địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về tình
hình thi hành pháp luật.
d) Công chức tư pháp - hộ tịch có
trách nhiệm giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c
khoản này; Giúp UBND cấp xã tổng hợp, gửi kết quả xử lý các thông tin sau khi
đã tiếp nhận, xử lý trên địa bàn đến UBND huyện (qua Phòng Tư pháp) để theo
dõi.
Điều 7. Phối hợp
trong việc xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ, tính thống nhất, đồng bộ,
tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở, ban, ngành tỉnh:
a) Chủ trì rà
soát luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ để lập
danh mục văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành
mình gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp.
b) Chủ trì đánh
giá tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi của văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành
thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách, kịp thời phát hiện văn bản có nội dung không bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ, không khả thi; Kiến nghị hình thức xử lý gửi về Sở
Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư
pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh thực hiện việc đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà
soát, đề xuất Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành văn bản
quy định chi tiết; Đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so
với số nội dung được giao quy định chi tiết tại văn bản được quy định chi tiết;
Đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh
với thời điểm dự kiến cần phải ban hành theo kế hoạch.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Chủ trì lập
danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; không
bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi
hành kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. UBND cấp huyện,
UBND cấp xã:
a) Rà soát các luật,
bộ luật để lập danh mục các vấn đề do luật giao thuộc thẩm quyền ban hành của
HĐND, UBND cấp mình.
b) Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành, kịp thời phát hiện
các nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi để xử lý hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 8. Kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật
trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị hoặc
có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
b) Tham mưu UBND
tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra về
tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực trọng tâm theo kế hoạch của
UBND tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo
sự phân công của UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện:
a) Thực hiện việc kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương
mình.
b) Cử cán bộ, công chức có chuyên
môn, nghiệp vụ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật
theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tượng
được kiểm tra:
a) Phối hợp với Đoàn kiểm tra
trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra.
b) Thực hiện các quy định theo khoản
5 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật khi có những khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chủ trì, tiến
hành điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch của tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Phối hợp với Sở
Tư pháp điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch của UBND
tỉnh.
b) Căn cứ theo
yêu cầu của tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ
thể chủ trì, tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch
của ngành, cấp mình và theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Điều 10. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, tham mưu giúp UBND
tỉnh đôn đốc, theo dõi việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện.
b) Chủ trì, tham mưu giúp UBND
tỉnh xử lý; đề xuất, kiến nghị các cơ quan cấp trên giải quyết
theo thẩm quyền các nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện theo dõi tình
hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh:
a) Thực hiện các kiến nghị trong
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ở
ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Báo cáo kết quả thực hiện kiến
nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật về Sở Tư pháp để báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Thực hiện các kiến nghị trong
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan cấp trên.
b) Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện
các kiến nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức trên địa bàn.
c) Báo cáo kết quả thực hiện các
kiến nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật về Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp để báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp.
Điều 11. Báo
cáo tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo định kỳ.
a) UBND cấp xã báo cáo công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
địa phương mình đến UBND cấp huyện để tổng hợp. Thời hạn gửi báo cáo theo yêu cầu
của UBND cấp huyện.
b) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình theo dõi
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình.
Báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh
và UBND cấp huyện gửi về Sở Tư pháp trước ngày 05 tháng 10 hằng năm để Sở Tư
pháp tổng hợp.
c) Sở Tư
pháp tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng, tổng hợp báo cáo theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trước ngày 10 tháng 10 hằng năm.
2. Ngoài việc thực hiện báo cáo định
kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện báo cáo tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của UBND
tỉnh, UBND cấp huyện; Báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Huy động sự tham gia phối hợp của các cơ quan, tổ chức
1. Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
a) Thông qua hoạt
động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự: Kịp thời
cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến UBND tỉnh (qua Sở
Tư pháp) để xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện
tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh.
a) Tổng hợp, cung
cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của Nhân dân thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi
hành pháp luật đến UBND tỉnh (qua Sở
Tư pháp) để xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện
tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh.
a) Cung cấp ý kiến,
kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình
hình thi hành pháp luật đến UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý
theo quy định.
b) Cử đại diện
tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Tham gia cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm
quyền huy động.
4. Các tổ chức hội:
a) Cung cấp ý kiến,
kiến nghị của các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp
dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên
quan khác đến UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
b) Tham gia cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm
quyền huy động.
5. Các cơ quan
thông tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình
thi hành pháp luật đến Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
6. Thông tin được cung cấp
định kỳ hằng năm về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi đến UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 05 tháng 10 hằng năm (số liệu
tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước liền kề đến ngày 30 tháng 9 năm thực hiện
cung cấp thông tin) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, khi có vấn đề phát sinh cần
được xử lý.
Điều 13. Huy động sự tham gia của cá nhân trong công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
1. Các cá nhân thông qua hoạt động
của mình khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc
thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại
có thể xảy ra cho đời sống xã hội, cần cung cấp thông tin về tình
hình thi hành pháp luật đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại
Điều 6 Quy chế này để tiếp nhận, tổng hợp, xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định.
2. Tham gia cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm
quyền huy động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí cho công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp nào do ngân
sách nhà nước cấp đó đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng
năm của cơ quan, đơn vị.
2. Việc lập dự
toán, quyết toán được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các sở, ban, ngành ở tỉnh và
UBND cấp huyện thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương.
2. Các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
chế này tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, các tổ chức khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, phối hợp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.