ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 17 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường thị trấn; Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11/9/2014 của Bộ
Nội vụ, Ủy ban Dân tộc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại
Điều 11, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác
dân tộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành
và thay thế các Quyết định: số 80/2004/QĐ-UB ngày 22/12/2004 và Quyết định số
30/2011/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KHTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng
tuyển dụng
Công chức cấp xã được tuyển dụng nêu
tại Quy chế này là những người được tuyển dụng, giao giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, được hưởng
lương từ nguồn ngân sách Nhà nước, gồm các chức danh sau:
1. Văn phòng - Thống kê;
2. Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng
và Môi trường (đối với xã);
3. Tài chính - Kế toán;
4. Tư pháp - Hộ tịch;
5. Văn hóa - Xã hội;
6. Trưởng Công an;
7. Chỉ huy trưởng Quân sự.
Điều 3. Tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã
Tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể
đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP); Khoản 1,
Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Thông
tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
(sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2012/TT-BNV) và Điều
4, Quy chế này.
Điều 4. Ngành đào
tạo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của công chức cấp xã
1. Quy định về ngành đào tạo phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
a) Đối với chức danh Văn phòng -
Thống kê: Phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc các
nhóm ngành đào tạo về: Văn thư, lưu trữ; Hành chính; Luật; Quản trị văn phòng; Tin học. Với chức danh này, căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện thực tế của địa phương có thể tuyển dụng những người đã tốt nghiệp đại học trong các nhóm ngành đào tạo về kinh tế,
xã hội, chính trị và kỹ thuật.
b) Đối với chức danh Địa chính - Xây
dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông
nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã): Phải có bằng
tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc các nhóm ngành đào tạo về: Địa
chính, Xây dựng, Quản lý đất đai, Đô thị, Đo đạc, Môi trường Nông nghiệp hoặc
tốt nghiệp đại học có các ngành chuyên môn liên quan tới chức danh công chức
đảm nhiệm.
c) Đối với chức danh Tài chính - Kế
toán: Phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc các nhóm
ngành đào tạo về: Tài chính - Kế toán Tài chính - Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán
hoặc tốt nghiệp đại học các ngành kinh tế có các chuyên ngành liên quan tới
nghiệp vụ Tài chính - Kế toán.
d) Đối với chức danh Tư pháp - Hộ
tịch: Phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc các nhóm
ngành đào tạo về: Luật, Pháp lý hoặc tốt nghiệp đại học có
các ngành liên quan tới chuyên môn Tư pháp - Hộ tịch.
đ) Đối với chức danh Văn hóa - Xã
hội: Phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc các nhóm
ngành đào tạo về: Văn hóa nghệ thuật, quản lý Văn hóa - Thông tin, nghiệp vụ
Lao động - Thương binh và xã hội, Công tác xã hội hoặc tốt nghiệp đại học có
các ngành liên quan tới Văn hóa - Xã hội theo chức danh công chức đảm nhiệm.
e) Đối với chức danh Trưởng Công an
(nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy): Phải có bằng tốt nghiệp trung
cấp chuyên nghiệp ngành Quản lý trật tự xã hội ở địa bàn cơ sở trở lên.
g) Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự: Phải đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên.
2. Đối với công chức cấp xã mới được
tuyển dụng: Phải hoàn thành các lớp học tiếng dân tộc thiểu số, lớp đào tạo,
bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị theo Đề án đã
được phê duyệt tại Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của UBND tỉnh Đắk
Nông về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
Điều 5. Điều kiện
đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. UBND cấp xã xác định các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí phù hợp với tiêu chuẩn chức
danh công chức cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo UBND huyện, thị xã
(sau đây gọi chung là cấp huyện) phê duyệt trước khi tuyển dụng.
3. Người đủ điều kiện tham gia dự
tuyển chỉ được đăng ký dự thi tuyển hoặc xét tuyển vào một
chức danh công chức cấp xã trong phạm vi một xã
Điều 6. Nguyên tắc và phương
thức tuyển dụng
1. Nguyên tắc tuyển dụng:
a) Việc tuyển dụng công chức cấp xã
phải căn cứ vào vị trí việc làm, đảm bảo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng đối với từng chức danh cần tuyển theo số lượng chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao.
b) Bảo đảm công khai, dân chủ, minh
bạch, công bằng, bảo đảm tính cạnh tranh, đúng quy định
của pháp luật;
2. Phương thức tuyển dụng:
a) Thực hiện hình thức thi tuyển đối
với các chức danh quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 2 Quy chế này. Việc tuyển
dụng công chức cấp xã được thực hiện mỗi năm một kỳ trên
địa bàn cấp huyện.
b) Riêng đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, thực hiện hình thức xét tuyển và bổ
nhiệm theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh Công an xã và thực hiện
khi có yêu cầu.
c) Tiếp nhận vào công chức cấp xã
không qua thi tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17,
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
d) Đối với các xã thuộc biên giới,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn có thể thực hiện việc tuyển dụng công chức xã thông qua xét tuyển.
Điều 7. Thẩm quyền
tổ chức tuyển dụng
1. Chủ tịch UBND cấp xã
a) Hàng năm rà soát số biên chế cán
bộ, công chức cấp xã được giao, biên chế đang sử dụng, số công chức đến tuổi
nghỉ hưu và lập Kế hoạch nhu cầu tuyển dụng, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Khi người trúng tuyển đến nhận việc, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách
nhiệm phân công, bố trí công việc theo đúng chức danh trúng tuyển.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Căn cứ vào định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, nhu cầu của địa phương và định hướng phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh để xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn.
Trong Kế hoạch tuyển dụng phải xác
định một tỷ lệ biên chế hợp lý về cán bộ dân tộc thiểu số trong tổng số biên
chế đã được UBND tỉnh giao để tổ chức tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào
công chức, đồng thời quan tâm đến nguồn nhân lực là học sinh, sinh viên đã qua
đào tạo là người địa phương.
b) Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã sau khi có ý kiến thẩm định của Sở nội vụ;
c) Quyết định thành lập Hội đồng
tuyển dụng;
d) Trường hợp không thành lập Hội
đồng tuyển dụng thì thành lập Ban giúp việc sau khi có ý kiến thống nhất của Sở
Nội vụ theo quy định tại khoản 3, Điều 9, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP. Phòng
Nội vụ phối hợp với các Ban giúp việc giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện
việc tuyển dụng công chức cấp xã;
đ) Phê duyệt kết quả tuyển dụng và
ban hành Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã đối với người trúng tuyển sau
khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
e) Quyết định tiếp nhận công chức
không qua thi tuyển sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh;
f) Lưu trữ tài liệu có liên quan đến
công tác tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định (tại Phòng Nội vụ).
3. Sở Nội vụ
a) Thẩm định Kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã của Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Cử 01 công chức tham gia Hội đồng
tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Thẩm định kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức cấp xã;
d) Thẩm định đề nghị tiếp nhận vào
công chức cấp xã không qua thi tuyển và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định;
đ) Giám sát, kiểm tra, thanh tra công
tác tuyển dụng công chức cấp xã.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Mục 1. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định;
bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi
theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: Giúp
Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do
Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm
các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu
để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi
đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng
ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem
xét, quyết định.
Điều 9. Thành lập
Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện
việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học,
giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm
đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 10. Thành lập
Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi
theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng
thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng
thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo
quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; đình chỉ thi đối với
thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và
niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một
số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi
được phân công 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi
phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là
giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng
thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp
khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng
theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh
các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho
thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi
phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy
định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi,
đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên
bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi
thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 11. Thành lập
Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức
thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ
thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương
trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 12. Thành lập
Ban chấm thi
1. Ban chấm thi
do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy
viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện
việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các Ủy viên Ban chấm thi
bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có
ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề
thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí
sinh cho các thành viên Ban chấm thi bàn giao biên bản chấm
thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm
nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm
tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp
án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là công chức, viên chức nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm
đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Điều 13. Công tác
chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày,
Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời
gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh
có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ
vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi
đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho
kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan
đến tổ chức thi, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng
thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi;
mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các
giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên
Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và
chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 14. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới
thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định
tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi;
Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 15. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế,
nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống
nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và
hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi
60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi
theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng
một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng
thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 16. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức
thi viết, thi trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50
thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức
thi vấn đáp: Phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau
khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi vào bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi theo hình thức thi
thực hành: Phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp
thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi
phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để
thi thực hành.
Điều 17. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban
đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có
đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong
và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải
lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính
thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí
sinh ngồi gần nhau không được sử dụng
đề thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân
bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước
giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế
độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến
khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 18. Giấy làm
bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm,
thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám
thị tại phòng thi.
Điều 19. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong
bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám
thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng
thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có
lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang...) thì giám thị
phòng thi (giám thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên
bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét,
giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới
có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 20. Cách tính
thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên
bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí
sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám
thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng
thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm:
Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi
cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi
thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi vấn đáp:
Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực hành:
Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 21. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi
trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám
thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài
thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của của
bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh,
các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn
giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi
toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi vấn đáp và
thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp
vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho
Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn
thi.
Điều 22. Chấm
thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản
lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của
thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào
nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt
để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng
thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm
trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần
phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên
chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở
xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so
với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi
viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi
khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp và thi thực hành thì các thành viên chấm thi
trao đổi để thống nhất ngay khi kết
thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất
được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để
ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì
phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi
cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết
định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp,
nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 23. Ghép phách
và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới
được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi
ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả thi để
xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 24. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức chấm phúc khảo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo
quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc
khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại
bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề
nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thành lập Ban phúc khảo gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên, không
bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo
được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết quả chấm phúc
khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông
báo kết quả chấm phúc khảo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả
kỳ thi.
Điều 25. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các
văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc
họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang
điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm
phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn
giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công
nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài
liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp
quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả
thi.
Mục 2. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 26. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét
tuyển bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra
sát hạch, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa chọn
đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng
vấn theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp
kết quả xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng xét tuyển
do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để
bảo đảm các hoạt động của Hội đồng xét tuyển thực hiện theo đúng
quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu
để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển,
quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét
tuyển với Hội đồng xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem
xét, quyết định.
Điều 27. Thành lập
Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
xây dựng đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo
đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo
đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn
và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn
giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn
theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các
thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong
quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình
thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản
lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học
hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian
bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
Điều 28. Tổ chức
xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét
tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít
nhất 15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ
chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01
ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội
quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít
nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công
tác chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức xét tuyển, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào
phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng
vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề,
mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên
bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng
của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban kiểm tra sát
hạch thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức
danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát
hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn,
Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế
hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm
của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện
trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
buổi phỏng vấn. Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch
để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ
đạo Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc xây dựng để phỏng
vấn; Trưởng ban kiểm tra sát hạch trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định
lựa chọn đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20 đề (kèm
đáp án và thang điểm); các đề phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60
phút.
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức phù
hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề phỏng vấn
phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp án và thang
điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì,
niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề
phỏng vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu
hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm
chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các thành viên chấm phỏng vấn trao
đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được
tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn
giao cho Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết
quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả xét tuyển để
xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn
quy định tại điểm đ khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này đều
phải có biên bản xác nhận.
Điều 29. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét
tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét
giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót của Hội đồng xét
tuyển trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người
dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét
tuyển, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại
khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận
được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn
thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc
khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng
hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết
quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 30. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên
bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề
phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng vấn, các biên bản
bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm
phong đề phỏng vấn biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng
tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét
tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác
(nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ xét tuyển (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét
tuyển), Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức để lưu trữ, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp
quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét tuyển.
Mục 3. TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ KHÔNG QUA THI TUYỂN
Điều 31. Trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng
1. Điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình,
hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không qua
thi tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 và
Điều 17, Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
2. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận các trường
hợp không qua thi tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở
Nội vụ để Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh thẩm định).
3. Hằng năm, Sở Nội vụ tổng hợp tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ bằng văn bản việc thực hiện Điều này
theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm
thi hành
1. UBND các huyện, thị xã hướng dẫn,
chỉ đạo, tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng quy định tại Quy chế này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan thực hiện Quy định này và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo
quy định
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị UBND các huyện,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết./.