THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 22/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ
THAO TRỰC THUỘC BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao
trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Tổng cục Thể dục thể thao là tổ chức trực thuộc
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về
thể dục, thể thao trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về thể dục thể
thao theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thể dục thể thao có tư cách pháp nhân,
có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại
thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định:
a) Các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội; các dự thảo nghị quyết, nghị định
của Chính phủ về thể dục, thể thao và các dự án, đề án khác theo phân công của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Chiến lược, quy hoạch tổng thể, chương trình quốc
gia phát triển thể dục, thể thao và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về
thể dục, thể thao; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
thể dục, thể thao;
c) Việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế
về thể dục, thể thao;
d) Tổ chức đại hội thể dục, thể thao toàn quốc, các
đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phê duyệt, ban hành:
a) Kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm phát triển
thể dục, thể thao và các đề án, dự án về thể dục, thể thao;
b) Các thông tư, quyết định, chỉ thị về quản lý hoạt
động thể dục, thể thao quần chúng, thể thao cho người khuyết tật, thể thao giải
trí, thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp và các hoạt động khác
trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
c) Quyết định tổ chức các giải vô địch từng môn thể
thao khu vực, châu lục và thế giới tại Việt Nam; điều lệ khung đại hội thể dục
thể thao toàn quốc;
d) Định mức, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của các
công trình thể dục, thể thao, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các cơ sở
thể dục, thể thao và của các môn thể thao;
đ) Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương trong
việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao;
e) Các chủ trương, biện pháp quản lý hoạt động dịch
vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật; tiêu chí phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập về thể dục thể thao.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các dự án, đề án về thể dục, thể
thao.
4. Về hợp tác quốc tế:
Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, tham gia
các tổ chức quốc tế về thể dục, thể thao; các chương trình, kế hoạch hợp tác quốc
tế về thể dục, thể thao; thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực thể dục, thể thao theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và quy định của pháp luật.
5. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia hoạt động
thể dục, thể thao; hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao cho
nhân dân phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, sức khỏe và tình trạng
khuyết tật;
b) Hướng dẫn các ngành, địa phương đào tạo, xây dựng
đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao; phối hợp tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở;
c) Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương khai
thác, phổ biến các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống ở trong và ngoài nước;
d) Chỉ đạo, tổ chức thi đấu thể thao quần chúng ở cấp
quốc gia;
đ) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá sự phát
triển của phong trào thể dục, thể thao quần chúng;
e) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các câu lạc
bộ, cơ sở thể dục, thể thao quần chúng và câu lạc bộ cổ động viên.
6. Về giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường:
Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo
dục thể chất trong trường học;
b) Quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và đánh
giá kết quả rèn luyện thân thể của người học;
c) Đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn thực hiện chế độ,
chính sách đối với giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao;
d) Quy định hệ thống thi đấu thể thao trường học.
7. Về thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc tổ chức hoạt động thể thao quốc
phòng trong nhân dân;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành tiêu chuẩn rèn luyện thể lực
trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng huấn
luyện viên, vận động viên, quy định các giải thể thao trong lực lượng vũ trang.
8. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài thể thao;
b) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức đại hội thể thao,
giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt
Nam, đại hội thể dục, thể thao toàn quốc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục phong đẳng cấp vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
d) Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành quy định về trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia và đội
thể thao quốc gia từng môn;
đ) Hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo, huấn
luyện vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
e) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp;
g) Ban hành luật thi đấu của các môn thể thao; điều
lệ thi đấu từng môn của đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
9. Tổ chức, triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và y học trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
10. Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi chính
phủ trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc Tổng cục
Thể dục thể thao theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác thống kê chuyên
ngành thể dục, thể thao; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thể dục, thể
thao; tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông, quảng bá hoạt động thể dục
thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thể
dục, thể thao theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
14. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, phối hợp
thanh tra, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thể dục thể thao; quyết định
luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc,
khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức và những người làm công tác thể dục, thể thao theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Thể dục thể thao quần chúng.
2. Vụ Thể thao thành tích cao I.
3. Vụ Thể thao thành tích cao II.
4. Vụ Hợp tác quốc tế.
5. Vụ Kế hoạch, Tài chính.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Văn phòng.
8. Viện Khoa học Thể dục thể thao.
9. Tạp chí Thể thao.
10. Báo Thể thao Việt Nam.
11. Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Hà Nội.
12. Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh.
13. Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng.
14. Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Cần Thơ.
15. Trung tâm Doping và Y học thể thao.
16. Trung tâm Thông tin Thể dục thể thao.
17. Trung tâm Thể thao Ba Đình.
18. Bệnh viện Thể thao Việt Nam.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này
là các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các
đơn vị quy định từ khoản 8 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục Thể dục thể thao.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Tổng cục Thể dục thể thao.
Điều 4. Lãnh đạo Tổng cục Thể dục
thể thao
1. Tổng cục Thể dục thể thao có Tổng cục trưởng và
không quá 03 Phó Tổng cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển, điều động theo quy định của pháp luật.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thể dục thể thao. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể
thao và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
02 tháng 5 năm 2014 và thay thế Quyết định số 66/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục
Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b). 240
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|