ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2005/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày
12 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÂN CẤP GIẢM NGHÈO TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Hiệp định vay vốn cho Dự án phân cấp
giảm nghèo tỉnh Quảng Bình và tỉnh Hà Giang do Chính phủ Việt Nam và Tổ chức
IFAD ký ngày 15/02/2005;
- Căn cứ Thông báo kết luận số 1303/TB-UB
ngày 04/04/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại phiên họp Thường vụ Tỉnh uỷ lần
thứ 91;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Quảng
Bình tại Công Văn số 283/SNV ngày 05/4/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: - Thành lập Ban quản lý Dự án phân
cấp giảm nghèo trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình kể từ ngày ký quyết định.
- Ban quản lý Dự án là đơn vị trực thuộc UBND
tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và ban chỉ đạo Dự án tỉnh về công tác
quản lý, thực thi tổng thể Dự án theo nội dung Hiệp định đã được ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam với tổ chức IFAD và các tổ chức đồng tài trợ khác; đồng thời
thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế tổ chức, hoạt
động của Ban chỉ đạo Dự án tỉnh.
- Ban quản lý Dự án tỉnh có tư cách pháp nhân,
có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng Thương mại trên
địa bàn tỉnh để hoạt động.
- Văn phòng của Ban quản lý Dự án tỉnh đặt tại
Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Nhiệm vụ:
1. Tổng hợp kế hoạch công tác, kế hoạch ngân
sách 5 năm, hàng năm, hàng quý của Ban hỗ trợ Dự án ngành, Ban chỉ đạo Dự án từ
cấp huyện đến cấp xã, báo cáo Ban chỉ đạo Dự án tỉnh thông qua để trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi trình Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
các tổ chức tài trợ và các tổ chức giám sát Dự án; căn cứ kế hoạch công tác và
kế hoạch ngân sách được duyệt, lập tiến độ thực thi Dự án và kiểm tra, đôn đốc
các Ban hỗ trợ Dự án ngành, Ban quản lý Dự án cấp huyện, cấp xã triển khai thực
hiện đúng kế hoạch và tiến độ đã đề ra.
2. Chủ trì lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu
thầu các dịch vụ tư vấn và mua sắm phương tiện, thiết bị cho toàn bộ Dự án theo
kế hoạch hàng năm, đúng quy định của tổ chức tài trợ và phù hợp với các quy
định về đấu thầu của Nhà nước;
Căn cứ các quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh để tiến hành ký kết các hợp đồng tư vấn và
mua sắm phương tiện, thiết bị; thực hiện các thủ tục ứng vốn, nghiệm thu, thanh
quyết toán hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục
đích các nguồn vốn cấp cho Dự án thông qua các tài khoản của Dự án, đảm bảo
nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành và phù hợp với nội dung Hiệp định đã
được ký kết với các tổ chức tài trợ; căn cứ kế hoạch công tác và ngân sách hàng
năm để phân bổ cho các Ban hỗ trợ dự án ngành và Ban quản lý Dự án cấp huyện,
cấp xã theo nội dung công việc được phân cấp và theo tiến độ đề ra; chịu trách
nhiệm điều phối có hiệu quả và hợp lý các nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng trong
quá trình thực thi Dự án; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các Ban hỗ trợ Dự án
ngành, Ban quản lý dự án cấp dưới thực hiện đúng chế độ kế toán, báo cáo tài
chính theo đúng quy định.
4. Chịu trách nhiệm chuẩn bị đơn rút vốn bổ sung
tài khoản đặc biệt, công văn đề nghị rút vốn và các thủ tục cần thiết để trình
Bộ Tài chính ký gửi các tổ chức tài trợ; lập báo cáo hàng tháng, hàng, quý, năm
về tình hình sử dụng vốn, lập bảng kê số dư tài khoản để báo cáo Sở Tài chính,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng chính sách Xã hội tỉnh; cung cấp số liệu,
chứng từ có liên quan cho các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước và các tổ
chức tài trợ; chuẩn bị đầy đủ hồ sơ kế toán và thực hiện tốt công tác kiểm toán
định kỳ theo quy định của Nhà nước và các tổ chức tài trợ.
5. Chỉ đạo hướng dẫn hoặc chủ trì tổ chức các
hoạt động tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo, tham quan, học tập nghiên
cứu... để triển khai các hoạt động phần mềm của Dự án một cách có hiệu quả; căn
cứ vào thiết kế và phân kỳ hoạt động của Dự án để bố trí nguồn vốn của các hoạt
động trên cho các ngành, địa phương thực hiện đúng nội dung và tiến độ.
6. Thiết lập hệ thống kiểm soát và đánh giá từ
cấp tỉnh đến cấp thôn, bản, trên cơ sở khung quản lý hệ thống kết quả của IFAD,
dựa trên các mức giám sát: đầu vào - đầu ra - kết quả - tác động; xây dựng các
mẫu biểu tiêu chuẩn để tiến hành các cuộc đánh giá tác động, các báo cáo định
kỳ; hướng dẫn cách sử dụng các biểu mẫu cho cán bộ giám sát, đánh giá và cán bộ
quản lý Dự án các cấp; các biểu mẫu báo cáo được đưa vào máy tính qua hệ thống
mạng máy tính nội bộ; đề xuất biện pháp kiểm soát và đánh giá, phương pháp
nghiệp vụ nhằm kiểm tra toàn bộ hoạt động của Dự án đảm bảo theo đúng quy định
của Nhà nước và phù hợp với các quy định của các tổ chức tài trợ; đánh giá
khách quan các kết quả trực hiện Dự án trên các phương diện kinh tế, kỹ thuật,
quản lý, hiệu quả và tác động; phát hiện kịp thời các vấn đề bất hợp lý và đề
xuất bổ sung, điều chỉnh và xử lý nhằm hoàn thiện quá trình vận hành, thực thi
Dự án.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức:
a. Lãnh đạo Ban quản lý Dự án tỉnh
- Ban quản lý Dự án tỉnh có Giám đốc, 01 đến 02
Phó Giám đốc, Giám đốc trước mắt do Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư kiêm,
khi Dự án đã đi vào hoạt động ổn định thì bổ nhiệm Giám đốc hoạt động chuyên
trách.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật... Giám đốc và Phó Giám đốc được thực hiện theo quy định về
phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b. Bộ máy giúp việc:
- Trợ lý Giám đốc kiêm phiên dịch: 01 người
- Các Điều phối viên: 04 người
- Phòng kế toán: 03 người
- Phòng Giám sát và đánh giá: 03 người
- Phòng Hành chính: 07 người (có 3 lái xe)
Tổng số: 18 người
- Giám đốc Ban quản lý Dự án tỉnh xây dựng quy
chế hoạt động của Ban trình Ban chỉ đạo Dự án tỉnh phê duyệt để tổ chức thực
hiện, bảo đảm thống nhất, thông suốt và hiệu quả theo yêu cầu của Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Bộ, Ngành có liên quan và các bên tài trợ.
- Giám đốc Ban quản lý Dự án chịu trách nhiệm
quy định chức năng, nhiệm vụ cho các phòng, các cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý.
- Cán bộ nhân viên của Ban quản lý Dự án (trừ
nhân viên phục vụ, lái xe) phải có trình độ đào tạo từ Đại học trở lên, có
chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ. Bộ máy giúp việc hoạt động chuyên trách. Cán
bộ, nhân viên của Ban quản lý Dự án được điều động từ các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh đến làm việc cho Dự án trong thời gian hoạt động của Dự án, được hưởng
lương theo ngạch, bậc, hệ số hiện hưởng và được trả phụ cấp theo tiêu chuẩn
hiện hành được áp dụng đối với các dự án do nguồn vốn ODA tài trợ. Trường hợp
không thể điều động cán bộ có năng lực, trình độ thích hợp từ các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh thì có thể tuyển chọn và trả thù lao trên cơ sở cạnh tranh công
khai. Cán bộ, nhân viên được tuyển chọn cạnh tranh sẽ được ký kết hợp đồng lao
động trong thời gian hoạt động của Dự án theo quy định hiện hành. Sau khi kết
thúc Dự án, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đảm bảo bố trí công tác cho cán bộ, công
chức được điều động đến, còn các lao động hợp đồng phải tự liên hệ việc làm.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở nội vụ, Giám đốc Ban quản lý Dự án phân cấp giảm nghèo tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Lưu VP - SNV.
|
TM. UBND
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|