THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 215/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực
gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về
phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 (sau đây gọi là Chương trình) với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu của Chương trình:
a) Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã
hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần
số vụ bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 85%
và đến năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng,
chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến
năm 2015 đạt trên 50% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán
bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60%
và đến năm 2020 đạt trên 90% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập
huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70%
và đến năm 2020 đạt 100% số cơ quan Trung ương có liên quan đến hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình có giảng viên, báo cáo viên cấp quốc gia về
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến
năm 2015 đạt trên 30% và đến năm 2020 đạt 100% số tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có giảng viên, báo cáo viên cấp tỉnh về phòng,
chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70%
và đến năm 2020 đạt trên 95% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt
động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp
lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90%
và đến năm 2020 đạt trên 95% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận
các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60%
(miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt trên 40%) và đến năm 2020 đạt trên 90% (miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt trên 70%)
số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo
lực gia đình.
2. Đối tượng, phạm vi thực hiện
Chương trình:
a) Đối tượng: Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi
toàn quốc.
3. Các hoạt động
và giải pháp chủ yếu của Chương trình:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, quản lý:
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác
phòng, chống bạo lực gia đình.
Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống bạo lực
gia đình, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự và pháp luật có liên quan đến
công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Củng cố hệ thống tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở các cấp.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về
phòng, chống bạo lực gia đình; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành,
kiểm tra theo chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình. Đưa mục tiêu về
phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm ở cấp trung ương và địa phương. Xây dựng
và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu việc hình thành, mạng lưới cộng tác
viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở. Đánh giá các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu chuyển
các mô hình hoạt động có hiệu quả thành nhiệm vụ thường xuyên. Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể
có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia
đình. Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực
gia đình. Thực hiện sơ kết vào năm 2015 và tổng kết vào
năm 2020 về tình hình thực hiện Chương trình.
b) Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình:
Hằng năm, tổ chức các chiến dịch, sự
kiện truyền thông, vận động về phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng và vận
hành trang thông tin điện tử về phòng, chống bạo Lực gia đình; tờ tin về phòng,
chống bạo lực gia đình. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp tại gia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo
lực gia đình. Nghiên cứu, xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục,
phóng sự, tiểu phẩm, kịch bản sân khấu, phim truyền hình về
phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng
nội dung truyền thông, giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình
trong thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia
đình vào chương trình đào tạo về gia đình học, xã hội học.
c) Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình:
Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới quốc
gia phòng, chống bạo lực gia đình, mạng lưới cộng tác
viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng
đồng. Duy trì, phát triển hộp thư, số điện thoại tiếp nhận thông tin về bạo lực
gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp
pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc chăm sóc y tế
ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn
nhân bạo lực gia đình; tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, bố trí nơi tạm
lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá một ngày theo yêu
cầu của nạn nhân bạo lực gia đình. Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả phòng, chống
bạo lực gia đình ở cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; mô
hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây bạo lực gia
đình. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn
nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có
việc làm.
d) Can thiệp, xử lý vi phạm:
Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo
lực gia đình. Tổ chức góp ý, phê bình, tại cộng đồng dân
cư đối với người gây bạo lực gia đình; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người gây bạo lực gia đình. Thực hiện thí điểm xét xử lưu động
các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.
đ) Xã hội hóa:
Khuyến khích các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác phòng,
chống bạo lực gia đình; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Nghiên cứu việc hình thành Quỹ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
e) Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc
tế:
Thực hiện các hoạt động nghiên cứu
khoa học về phòng, chống bạo lực gia đình. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận
động nguồn lực, chia sẻ kinh nghiệm trong khu vực quốc tế cho công tác phòng, chống
bạo lực gia đình.
4. Kinh phí thực hiện Chương
trình:
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; các nguồn
tài trợ, viện trợ, nguồn huy động khác (nếu có). Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Chương trình, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương lập dự toán chi ngân sách
hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chương trình
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan:
- Tổ chức triển khai Chương trình
trên phạm vi cả nước. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế
hoạch triển khai, thực hiện Chương trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến
lược, chương trình liên quan do các cơ quan, tổ chức khác chủ trì thực hiện.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng
tờ tin về tình hình bạo lực gia đình và công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn 2030, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến phòng,
chống bạo lực gia đình đã được phê duyệt. Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật,
chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung Luật phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định lấy tháng 11 hằng năm làm Tháng hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực gia đình; ban hành quy chế phối hợp
liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình. Nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ
sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu việc hình
thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia phòng, chống bạo lực gia
đình ở cơ sở. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ đạo thí điểm giáo dục các kỹ
năng ứng xử trong gia đình, ứng phó với căng thẳng, xử lý tình huống khi có bạo
lực gia đình, tổ chức cuộc sống gia đình. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên, báo cáo viên cấp quốc gia, giảng viên, báo cáo viên cấp tỉnh về phòng, chống
bạo lực gia đình. Hướng dẫn hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Thực hiện
thí điểm mô hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây
bạo lực gia đình, mô hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng mục
đích và chế độ quy định; kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương
trình, định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết tình hình
thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan: Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện
chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện thống
kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình. Ban hành hướng
dẫn chẩn đoán, quy trình chữa trị nghiện rượu và một số rối loạn tâm thần do rượu.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan: Hướng dẫn quy trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Thiết lập cơ
chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp bạo lực
gia đình. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2012 - 2015 về phòng, chống tội phạm (đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012). Phối
hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên
mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động
phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan:
Tổ chức nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và cộng tác viên công tác xã hội ở
cộng đồng. Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho đối tượng
có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực
gia đình vào nội dung tuyên truyền về Luật bình đẳng giới,
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật người cao tuổi. Hướng dẫn cơ sở
bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ
trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo việc lồng
ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo
phù hợp với các cấp học, bậc học.
7. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn, thường xuyên
kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia
đình.
8. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương bố trí kinh
phí để thực hiện Chương trình.
9. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, các Bộ, ngành và địa phương.
10. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác:
Nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng,
thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng, chống bạo lực
gia đình. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng
góp tích cực trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; lên án những tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
11. Các Bộ, ngành có liên quan, căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm đưa các mục tiêu,
nội dung có liên quan của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác hằng năm, 5 năm của Bộ, ngành.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
- Căn cứ Chương trình, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch
phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội
ngũ cán bộ làm hoặc tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm
vi quản lý; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân viên y tế của trạm y
tế xã, phường, thị trấn về chuyên môn chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Chỉ đạo việc phổ biến luật pháp, chính
sách về phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép trong nội
dung sinh hoạt của thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố, cụm dân cư; nhân rộng các
mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương; phát triển địa chỉ tin cậy ở cộng đồng,
hộp thư tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, đường dây
nóng báo tin về bạo lực gia đình.
- Tạo điều kiện và chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tạo điều kiện cho cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc y tế và tư vấn sức khỏe cho nạn
nhân bạo lực gia đình; cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện có hiệu quả việc chăm
sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn
nhân bạo lực gia đình; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ
tư vấn về pháp luật, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và các điều
kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình; địa chỉ
tin cậy ở cộng đồng thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia
đình, hỗ trợ, tư vấn/bố trí nơi tạm lánh
cho nạn nhân bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền biết.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên hướng dẫn,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả
việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và
các tổ chức thành viên hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về gia
đình ở cơ sở thực hiện có hiệu quả. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc
góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan công an cấp xã, khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình,
kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Chỉ đạo và tổ chức việc thu thập thông tin về bạo lực gia đình, thực hiện
báo cáo thống kê về bạo lực gia đình theo quy định.
- Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng;
đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình ở địa phương gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương
Đảng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo
công tác tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hướng dẫn các Viện kiểm sát nhân dân phối hợp, tạo điều
kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp thực
hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn các Tòa án nhân dân áp dụng
thống nhất pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình; kịp thời xét xử các vụ án về
bạo lực gia đình, xét xử lưu động tại địa bàn xảy ra vụ án trọng điểm; phối hợp, tạo điều kiện
cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện
nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
16. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức mình, tham gia tổ chức thực hiện
Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong tổ chức
mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích,
vận động hội viên tham gia nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình,
đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
17. Đề nghị Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ
quan liên quan nghiên cứu, bố trí hội
viên Hội phụ nữ làm cộng tác viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở; hình thành đường dây tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo
các cấp Hội phụ nữ tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng,
tiết kiệm để hỗ trợ nạn bạo lực gia đình;
nghiên cứu, xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ
trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
18. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng
và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực
gia đình.
19. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan
liên quan hướng dẫn tổ chức công đoàn cơ sở trong việc
tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu, thí
điểm đưa tiêu chí “đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn
để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
20. Đề nghị
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp Hội nông dân tuyên truyền,
giáo dục hội viên thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình; đưa tiêu chí người
nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ tiêu chí “mẫu người nông dân thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; vận động nam nông dân
tham gia tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.
21. Đề nghị Trung ương Hội Người cao
tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ
quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền,
vận động hội viên tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong gia
đình; tham gia xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia
đình ở cộng đồng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|