ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2139/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
24 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ
LỊCH SỬ TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
1280/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Lưu trữ
lịch sử tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 197/TTr-SNV ngày 20/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Ngãi trực thuộc Sở
Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Những nội dung quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Giám đốc
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CBTH;
- Lưu: VT, NCvi1040.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí pháp lý
Trung tâm Lưu trữ lịch sử
tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công
lập có thu, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, trực thuộc Sở Nội vụ. Trung
tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Trung tâm đặt
tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều
2. Chức năng
Trung tâm có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ về Lưu trữ lịch sử của tỉnh; trực
tiếp quản lý tài liệu Lưu trữ lịch sử tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của
Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh:
a) Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình dài hạn, hàng năm về tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch
sử của tỉnh, trình Giám đốc Sở Nội vụ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện;
b) Trình cấp có thẩm quyền
ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt
Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
d) Hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử của tỉnh;
đ) Tổ chức sưu tầm tài liệu
lưu trữ quý hiếm;
e) Thu thập hồ sơ, tài liệu
đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
g) Chỉnh lý, xác định giá
trị, thống kê tài liệu lưu trữ;
h) Bảo vệ, bảo quản và bảo
hiểm tài liệu lưu trữ;
i) Số hóa và xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý tài liệu; xây dựng, quản lý hệ thống công cụ tra cứu tài liệu;
k) Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ trong quản lý tài liệu;
l) Tổ chức giải mật tài
liệu Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
m) Tu bổ, bồi nền, phục
chế tài liệu lưu trữ và các công việc khác có liên quan;
n) Tổ chức thực hiện việc
phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật bao gồm:
Công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; triển lãm tài liệu lưu trữ, biên soạn và
xuất bản phẩm từ tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ độc giả tại phòng đọc, cấp
chứng thực tài liệu lưu trữ, bản sao tài liệu lưu trữ và các tài liệu khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm đúng thẩm quyền
được phân cấp và theo quy định của pháp luật.
4. Lập chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm theo định
kỳ và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Giám đốc Sở
Nội vụ; đồng thời, tổ chức quản lý và bảo mật hồ sơ, tài liệu lưu trữ theo đúng
quy định của Nhà nước.
5. Quản lý và sử dụng viên chức, người lao động theo chỉ tiêu
số lượng người làm việc được giao hoặc theo chỉ tiêu, kế hoạch được cấp thẩm
quyền phê duyệt; thực hiện việc tuyển dụng lao động; nhận xét đánh giá, đề nghị
việc khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức,
người lao động trong phạm vi thẩm quyền quản lý được phân cấp.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Trung tâm gồm có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và
viên chức, người lao động.
2. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Trung
tâm.
3. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc, thực
hiện những nhiệm vụ được Giám đốc phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Trung tâm được thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của
Sở Nội vụ.
Điều
5. Số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Sở Nội vụ
giao trong tổng số biên chế sự nghiệp của Sở Nội vụ được UBND tỉnh giao hàng
năm. Ngoài chỉ tiêu biên chế được giao, căn cứ vào nhu cầu khối lượng công việc
và khả năng tài chính của đơn vị, Giám đốc Trung tâm quyết định việc hợp đồng
lao động theo đúng quy định của pháp luật và thẩm quyền phân cấp.
2. Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng viên chức, người lao động
của Trung tâm phải phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức,
vị trí việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương
III
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Cơ chế tài chính
1. Trung tâm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập và theo các quy định của pháp luật, hướng dẫn
của bộ, ngành có liên quan.
2. Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán các nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều
7. Mối quan hệ công tác
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của
Sở Nội vụ; đồng thời, chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Mối quan hệ công tác của Trung tâm đối với các phòng, ban
thuộc Sở Nội vụ là mối quan hệ phối hợp công tác thường xuyên để giải quyết hoặc
tổ chức một số nhiệm vụ công tác do Sở Nội vụ giao trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn.
3. Trung tâm có mối quan hệ phối hợp trực tiếp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
khác khi được Sở Nội vụ ủy quyền nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Giám đốc Trung tâm được thực hiện các quan hệ giao dịch, hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện dịch vụ lưu trữ theo
quy định của pháp luật.
Điều
8. Tổ chức Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trung tâm hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật, điều lệ Đảng và các quy định của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
các tổ chức xã hội khác trong Trung tâm hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, điều
lệ của tổ chức đó và có trách nhiệm góp phần thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm.
Chương
IV
THANH TRA,
KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
9. Thanh tra, kiểm tra
Trung tâm tổ chức việc tự
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Trung tâm theo phân cấp quản lý; chịu sự
thanh tra, kiểm tra của Sở Nội vụ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tập thể của Trung tâm có nhiều thành tích đóng
góp cho Trung tâm, cho Sở Nội vụ sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân của Trung tâm có hành vi vi phạm các
quy định pháp luật, Quy chế của đơn vị, tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trong
trường hợp nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm thực hiện theo quy định hiện hành
của nhà nước.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Trung tâm Lưu trữ
lịch sử tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này.
Điều
12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng
mắc, phát sinh, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo Giám đốc Sở Nội vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.