QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐỘI
KIỂM SOÁT CHỐNG BUÔN LẬU THUỘC CHI CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số
29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số
955/QĐ-BTC ngày 05 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Điều tra chống
buôn lậu thuộc Cục Hải quan;
Theo đề nghị của Chi cục
trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Đội Kiểm soát chống
buôn lậu số 1 (Đội 1), Đội Kiểm soát chống buôn lậu số 2 (Đội 2), Đội Kiểm soát
chống buôn lậu số 3 (Đội 3), Đội Kiểm soát chống buôn lậu số 4 (Đội 4) sau đây
gọi chung là Đội Kiểm soát chống buôn lậu, là các đơn vị thuộc Chi cục Điều tra
chống buôn lậu có chức năng tham mưu, giúp Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống
buôn lậu và trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; kiểm soát hải quan để thực
thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phòng, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan;
xử lý vi phạm hành chính; điều tra theo trình tự tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền
của cơ quan hải quan trên các địa bàn được phân công.
2. Đội Kiểm soát chống
buôn lậu có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Các Đội Kiểm soát chống
buôn lậu có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia xây dựng, đề
xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; kiểm soát hải quan để thực
thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phòng, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan;
điều tra theo trình tự tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.
2. Tham gia xây dựng đề
án, chương trình, kế hoạch, quy trình nghiệp vụ, quy chế về công tác phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; kiểm soát hải
quan để thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phòng, chống hàng giả trong lĩnh
vực hải quan; điều tra theo trình tự tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền của cơ
quan hải quan.
3. Tổ chức thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều
tra, xác minh và xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền
tệ qua biên giới; kiểm soát hải quan để thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
phòng, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan.
4. Thực hiện công tác xử
lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
do đơn vị ban hành quyết định.
Giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính theo thẩm quyền; tham gia tố tụng
tại tòa án đối với các vụ án hành chính do Đội bắt giữ bị khởi kiện; tổ chức thực
hiện các thủ tục cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính theo quy định.
5. Tiếp nhận, báo cáo Chi
cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu để phân công thụ lý, kiểm tra xác
minh, giải quyết nguồn tin về tội phạm, đề xuất khởi tố, điều tra vụ án, vụ việc
hình sự xảy ra trên địa bàn được phân công.
6. Theo dõi, nắm tình
hình, tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động tại các Chi cục Hải quan khu vực
trong việc thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa,
tiền tệ qua biên giới; kiểm soát hải quan để thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ, phòng, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan theo địa bàn được phân công;
điều tra theo trình tự tố tụng hình sự; đề xuất phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo
điều hành theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
7. Xây dựng, trình Chi cục
trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu kế hoạch, phương án thực hiện, phối hợp
thực hiện tuần tra, kiểm soát trên địa bàn được phân công nhằm ngăn ngừa hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi vi phạm
pháp luật; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
8. Tổ chức thực hiện các
quy định của Cục Hải quan và Chi cục Điều tra chống buôn lậu về công tác quản
lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng phương tiện thủy của Đội. Thực hiện ứng cứu, cứu
nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật hoặc theo điều động của cấp có thẩm quyền.
9. Chỉ đạo, kiểm tra công
tác huấn luyện, bồi dưỡng nội bộ về an toàn, chuyên môn kỹ thuật tàu thuyền; phối
hợp trong tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng khả năng chuyên môn và các kỹ năng
chuyên môn cần thiết khác cho công chức, thuyền viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
10. Thống kê, báo cáo
đánh giá, dự báo tình hình; phối hợp xây dựng nội dung, chương trình và tham
gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; tuyên truyền, phổ biến chính sách
văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ, quy chế; công tác nghiên cứu khoa học,
cải cách hiện đại hóa và hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
11. Được trang bị, sử dụng
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và sử dụng kinh phí theo
quy định.
12. Quản lý, sử dụng công
chức, người lao động, hồ sơ, tài liệu, tài sản, tang vật, mẫu vật, vật tư,
nhiên liệu, trang thiết bị chuyên dùng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí,
công cụ hỗ trợ theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu giao.
Điều
3. Lãnh đạo và biên chế
1. Đội Kiểm soát chống
buôn lậu có Đội trưởng và một số Phó Đội trưởng.
Đội trưởng chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của đơn vị. Phó Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được Đội trưởng phân công.
2. Biên chế của Đội Kiểm
soát chống buôn lậu do Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu quyết định
trong tổng số biên chế được giao.
Điều
4. Địa bàn hoạt động
1. Đội 1: Địa bàn hoạt động
hải quan từ tỉnh Thanh Hóa trở ra phía Bắc; từ vùng biển tỉnh Quảng Ninh đến hết
vùng biển tỉnh Thanh Hóa.
2. Đội 2: Địa bàn hoạt động
hải quan từ tỉnh Nghệ An trở vào đến hết địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Lâm Đồng và
các tỉnh Tây Nguyên; từ vùng biển tỉnh Nghệ An trở vào đến hết vùng biển tỉnh
Ninh Thuận.
3. Đội 3: Địa bàn hoạt động
hải quan gồm các tỉnh, thành phố TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Thuận; từ vùng biển tỉnh Bình Thuận trở vào đến toàn bộ vùng
biển tỉnh Kiên Giang.
4. Đội 4: Địa bàn hoạt động
hải quan gồm các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà
Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Tây Ninh, Bình Phước.
Khi các Đội Kiểm soát chống
buôn lậu hoạt động ngoài địa bàn được phân công thì thực hiện theo quyết định của
Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu.
Điều
5. Mối quan hệ công tác
Mối quan hệ công tác của
Đội Kiểm soát chống buôn lậu:
1. Chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp và toàn diện của Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu.
2. Đối với các đơn vị thuộc
Chi cục Điều tra chống buôn lậu là quan hệ phối hợp công tác để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
3. Đối với các đơn vị
trong ngành Hải quan là quan hệ theo chức năng, nhiệm vụ và sự phân công của
Chi cục trưởng.
4. Đối với các đơn vị
ngoài ngành Hải quan là quan hệ phối hợp theo quy định pháp luật, quy chế phối
hợp và sự phân công của Chi cục trưởng.
Điều
6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025.
2. Chi cục trưởng Chi cục
Điều tra chống buôn lậu, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Trưởng Ban Tài vụ - Quản trị,
Chánh Văn phòng Cục Hải quan và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục Hải quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Cục Hải quan;
- Cổng Thông tin điện tử Cục
Hải quan;
- Lưu VT,TCCB (10b).
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thọ
|