ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2020/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ
CỦA CỬ TRI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến;
Theo đề nghị của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1567/TTr-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2020, Tờ
trình số 1820/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2020 và Báo cáo thẩm định số
125/BC-STP ngày 18 tháng 5 năm 2020 của
Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19
tháng 7 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, NNTN.NVH (5b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA
CỬ TRI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2020/QĐ-UBND ngày 10 tháng 07 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm của các sở, ban ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong công tác phối hợp, thực hiện việc tiếp nhận, giải
quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri do Đại biểu quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh,
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp chuyển đến hoặc khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các sở, ban ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi tắt
là các cơ quan, đơn vị) trong việc phối hợp, thực hiện việc tiếp nhận, giải
quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri.
3. Đối với các kiến nghị do Quốc
hội và các cơ quan Trung ương chuyển đến thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến.
4. Kiến nghị liên quan đến khiếu
nại, tố cáo của công dân không thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Quy chế
này, việc xem xét, giải quyết thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
1. Các kiến nghị của cử tri phải
được các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị
trong quá trình giải quyết.
2. Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận,
giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri phải bảo đảm dân chủ, công khai,
khách quan, đầy đủ, đúng trọng tâm, đảm bảo chất lượng, đáp ứng kỳ vọng chính
đáng của cử tri, kịp thời báo cáo kết quả với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền và thông tin lại với cử tri theo quy định của pháp luật.
3. Khi nhận được kiến nghị của
cử tri, các cơ quan, đơn vị khẩn trương tổ chức rà soát, phân loại kiến nghị cử
tri theo quy định, để lựa chọn và giải quyết, trả lời ngay các kiến nghị của cử
tri có tính cấp thiết (như Phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
tiêu thụ sản phẩm đã đến kỳ thu hoạch…) và các kiến nghị có nội dung rõ
ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết theo đúng các quy định của
pháp luật và quy định của Quy chế này.
4. Việc tiếp nhận, giải quyết
và trả lời kiến nghị của cử tri là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan, đơn vị.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc giải quyết, trả lời
kiến nghị của cử tri đúng các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế
này. Kết quả thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử
tri là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và các cá nhân liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
“Kiến nghị của cử tri” là ý kiến
bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về đời sống, kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của địa phương do Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh Kon Tum và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển đến bao gồm: Các
ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri trên địa bàn tỉnh thông qua các đợt tiếp
xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các đợt tiếp xúc cử
tri theo chuyên đề, tiếp xúc cử tri tại nơi công tác, nơi cư trú và kết quả
giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh đã được tổng hợp gửi đến Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương để giải quyết, trả lời
theo thẩm quyền.
Điều 4.
Phân loại kiến nghị
1. Phân loại theo thẩm quyền giải
quyết
a) Kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết, trả lời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ở trung
ương là kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ở trung ương.
b) Kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là
kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết, trả lời của các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là những
kiến nghị có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành của
các sở và cơ quan tương đương sở.
d) Kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố là những kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
2. Phân loại theo kết quả giải
quyết
a) Kiến nghị đã được giải quyết
xong là những kiến nghị đã được các cơ quan, đơn vị giải quyết dứt điểm trên thực
tế hoặc đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao và quy định của pháp luật.
b) Kiến nghị đang giải quyết là
những kiến nghị mà các cơ quan, đơn vị đang thực hiện trong quá trình xem xét,
giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành (kể cả đã họp bàn giải quyết hoặc
ban hành văn bản để chỉ đạo giải quyết) nhưng chưa có kết quả cuối cùng.
c) Kiến nghị sẽ giải quyết là
những kiến nghị dự kiến sẽ được giải quyết trên cơ sở đã có kế hoạch ban hành,
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ chính sách, pháp luật hoặc đã có kế hoạch bố trí nguồn
lực, vốn và tiến độ thực hiện.
d) Kiến nghị giải trình, thông
tin lại với cử tri là những kiến nghị có nội dung đã được các cơ quan, đơn vị
giải quyết, trả lời hoặc nội dung có liên quan cơ chế, chính sách, pháp luật đã
được quy định trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm
quyền; các kiến nghị chưa thể giải quyết được do chưa có quy định hoặc không
phù hợp với các quy định của pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc do
chưa có nguồn lực để thực hiện, chưa xác định được thời gian cụ thể, hoặc kiến
nghị khi giải quyết có liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương và các bộ,
ngành Trung ương, chưa thể xác định được thời gian giải quyết.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TIẾP NHẬN,
PHÂN LOẠI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 5.
Trách nhiệm Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiếp nhận, phân loại kiến
nghị do cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan tổng hợp kiến nghị cử tri chuyển đến
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và các kiến nghị quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân loại kiến nghị, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp
nhận, giải quyết, trả lời cử tri theo quy định.
2. Đối với các kiến nghị quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh để tổng hợp báo cáo cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết
theo quy định tại Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến
nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến.
3. Đối với các kiến nghị được
chuyển đến có nội dung chưa rõ ràng, không đúng thẩm quyền, trùng lặp, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan làm
rõ nội dung, phân loại kiến nghị của cử tri trước khi tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ quan, đơn vị xem xét,
giải quyết, trả lời cử tri.
4. Đối với các kiến nghị có nội
dung rộng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công một
cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết,
trả lời cử tri.
5. Đối với kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đã
được tiếp nhận, giải quyết trả lời theo đúng quy định của pháp luật tại các kỳ
họp trước nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp và
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị
phải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
thông báo đến cử tri, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các đơn vị liên
quan (gửi kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước
đó).
6. Trường hợp kiến nghị cử tri
được chuyển trực tiếp đến các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì đơn vị chủ động chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả lời theo quy định. Trường hợp
không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị phải chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để tiếp nhận, phân loại và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết, trả lời kiến nghị theo quy định của
pháp luật và Quy chế này.
Điều 6.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm tiếp nhận, chỉ đạo, kiểm tra, xem xét và giải quyết,
trả lời các kiến nghị của cử tri do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công trả lời hoặc do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon
Tum và các đơn vị liên quan chuyển đến trực tiếp và đề nghị trả lời, làm rõ nội
dung kiến nghị của cử tri.
2. Trường hợp các kiến nghị được
phân công có nội dung chưa rõ ràng hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ giải
quyết của các sở, ban ngành, đơn vị thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản; các sở, ban ngành, đơn vị có trách nhiệm phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để làm rõ nội dung kiến nghị hoặc chuyển lại
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm tra, điều chỉnh, tham mưu chuyển đến các
cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
3. Đối với kiến nghị đã được
các sở, ban ngành, đơn vị tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng quy định của
pháp luật tại các kỳ họp trước nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì các sở,
ban ngành, đơn vị có trách nhiệm rà soát, tổng hợp và trong thời hạn không quá
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, các sở, ban ngành, đơn vị có
trách nhiệm kiểm tra, rà soát và có văn bản gửi đến cử tri (kèm theo văn bản
đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước đó) và địa phương nơi có cử
tri kiến nghị, đồng thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, theo dõi trả lời cử
tri.
4. Đối với những kiến nghị đã
được các sở, ban ngành, đơn vị tiếp nhận, giải quyết nhưng nội dung trả lời
chưa chính xác, chưa đầy đủ, chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị do Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chuyển đến, các sở, ban ngành, đơn vị phải có trách nhiệm kiểm
tra, rà soát, điều chỉnh lại và có văn bản đính chính, bổ sung gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và địa phương nơi có cử
tri kiến nghị biết, trả lời cử tri.
5. Đối với những kiến nghị của
cử tri có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì các sở, ban ngành, đơn
vị được giao chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan để giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Các cơ quan, đơn vị khi nhận
được yêu cầu phối hợp của các sở, ban ngành, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối
hợp bằng văn bản theo nội dung được đề nghị.
6. Có trách nhiệm thường xuyên
theo dõi, cập nhật các nội dung đã được Báo Kon Tum, Đài Phát thành và Truyền
hình tỉnh Kon Tum đăng tải hoặc phát sóng trên chuyên mục Diễn đàn cử tri, chủ
động (hoặc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan) xem
xét giải quyết, trả lời cử tri theo quy định.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm tiếp nhận,
chỉ đạo, kiểm tra, xem xét và giải quyết các ý kiến, kiến nghị do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trả lời hoặc do Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan chuyển
đến trực tiếp và đề nghị trả lời, làm rõ nội dung kiến nghị cử tri theo thẩm
quyền.
2. Phối hợp chặt chẽ với Tổ Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân loại kiến nghị của cử tri đầy đủ,
chính xác, rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết trước khi chuyển đến các cơ
quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết hoặc tham mưu giải quyết trả lời cử
tri theo quy định.
3. Đối với các kiến nghị được
chuyển đến có nội dung chưa rõ ràng, không đúng thẩm quyền, trùng lặp, kiến nghị
có nhiều nội dung thuộc các lĩnh vực khác nhau, thì trong vòng 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan làm rõ, chia tách nội dung để giải quyết
hoặc chuyển đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để giải quyết, trả lời theo quy định.
4. Đối với kiến nghị đã được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận, giải quyết, trả
lời theo đúng quy định của pháp luật tại các kỳ họp trước nhưng cử tri vẫn tiếp
tục kiến nghị, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
chuyển kiến nghị, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo kiểm tra, rà
soát, thông báo bằng văn bản gửi đến cử tri (kèm theo văn bản đã thông báo kết
quả giải quyết, trả lời trước đó); đồng thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum và các cơ quan liên quan biết,
theo dõi trả lời cử tri.
5. Có trách nhiệm thường xuyên
theo dõi, cập nhật các nội dung đã được Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh Kon Tum đăng tải hoặc phát sóng trên chuyên mục Diễn đàn cử tri, chủ
động (hoặc chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan) xem
xét giải quyết, trả lời cử tri theo quy định hiện hành.
6. Trong thời gian Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại
biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp
xúc cử tri tại địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cử đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tham gia hội nghị để kịp thời nắm bắt tình hình,
trực tiếp giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền hoặc tiếp
nhận, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan để xem xét giải quyết,
trả lời cử tri.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT
TRẢ LỜI, BÁO CÁO KẾT QUẢ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 8.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết, trả
lời kiến nghị của cử tri; đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc do các cơ quan có thẩm quyền
chuyển trực tiếp đến các cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giải
quyết kiến nghị của cử tri gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh.
2. Đối với kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan kiểm tra, báo cáo hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu,
giải quyết, trả lời cử tri hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết, nội dung trả lời cử tri. Các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì phải gửi văn bản về việc giải quyết, trả lời cử tri đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Trường hợp phát hiện thông
tin, số liệu về việc giải quyết, trả lời cử tri của các cơ quan, đơn vị chưa
chính xác hoặc không thống nhất với các tài liệu, báo cáo khác, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện được thông tin số liệu không chính xác hoặc
không thống nhất, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản thông tin,
trao đổi kịp thời với các cơ quan, đơn vị rà soát, chuẩn xác lại.
4. Trường hợp tiếp nhận văn bản
của cơ quan được phân công, giao chủ trì trả lời kiến nghị phản ánh cơ quan
giao phối hợp chưa làm tốt công tác phối hợp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản phản ánh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương
kiểm tra, báo cáo, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng
các cơ quan được giao phối hợp thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời gửi đến cơ quan được giao chủ trì biết.
5. Trong quá trình phối hợp,
theo dõi, đôn đốc nếu nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân về việc các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời cử tri không đúng quy định
của pháp luật hoặc việc triển khai các công việc không đúng với cam kết đã trả
lời, thông tin với cử tri, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra các thông tin phản hồi và trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin phản hồi của các cơ quan tổ chức, cá nhân; có văn bản đôn đốc
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi đến cơ quan, tổ
chức, cử tri cung cấp thông tin phản hồi để biết. Trường hợp kiểm tra phát hiện
thông tin phản hồi chưa chính xác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi biết.
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ban
ngành, đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri đúng các quy định của
pháp luật và quy định của Quy chế này; tổng hợp báo cáo đầy đủ về kết quả giải
quyết, trả lời kiến nghị cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan và tổ chức liên quan có liên quan.
2. Trường hợp kiến nghị liên
quan đến nhiều sở, ban ngành, đơn vị thì các sở, ban ngành, đơn vị được giao chủ
trì giải quyết, trả lời kiến nghị phải chủ động, thường xuyên phối hợp, theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị đã được giao cho cơ quan mình và các
cơ quan phối hợp, không để kiến nghị tồn đọng, kéo dài, cụ thể:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được kiến nghị; các sở, ban ngành, đơn vị được giao chủ trì
giải quyết, trả lời phải có văn bản gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan đề
nghị phối hợp giải quyết, trả lời kiến nghị.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị phối hợp của các sở, ban ngành, đơn vị chủ
trì thì các cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp phải có văn bản trả lời gửi đến
sở, ban ngành, đơn vị được giao chủ trì giải quyết, trả lời cử tri theo đúng
quy định của pháp luật và của Quy chế này.
c) Đối với các kiến nghị mà việc
giải quyết liên quan đến nhiều sở, ban ngành, vượt quá khả năng, điều kiện hoặc
có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban ngành, đơn vị được giao chủ trì phải chủ
động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị phải có văn bản báo cáo, đề xuất, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh) để xem xét, chỉ đạo.
3. Đối với các kiến nghị liên
quan đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các cơ chế, chính sách pháp luật
cần có nhiều thời gian để nghiên cứu, tổng kết, đánh giá, tuân thủ các quy
trình, thủ tục xây dựng văn bản hoặc kiến nghị khi thực hiện giải quyết cần phải
có nguồn lực phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân
sách địa phương hoặc phụ thuộc vào điều kiện hỗ trợ của trung ương nên chưa xác
định được thời gian giải quyết thì các sở, ban ngành, đơn vị phải giải trình,
nêu rõ lý do, dự kiến lộ trình, phương hướng giải quyết, trả lời để cử tri biết.
4. Trường hợp nội dung giải quyết,
trả lời kiến nghị không chính xác, chưa đầy đủ, chưa phù hợp với đặc điểm tình
hình của địa phương hoặc số liệu chưa nhất quán thì trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các sở, ban ngành, đơn vị phải rà soát,
điều chỉnh lại và có văn bản đính chính, bổ sung gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn, phối hợp, đôn đốc và kịp thời điều chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm
quyền trong việc thực hiện giải quyết, trả lời các kiến nghị đã được giao thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công. Thường xuyên
chủ động rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử
tri; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố liên quan đến các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa
phương nhưng vượt quá khả năng hoặc có khó khăn, vướng mắc liên quan đến thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban
ngành phải có văn bản trả lời địa phương hoặc phải có văn bản đề xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo.
7. Văn bản trả lời cử tri phải
được gửi đến Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cử tri kiến
nghị để thông báo cho cử tri.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thường xuyên chủ động theo
dõi, rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử
tri thuộc thẩm quyền giải quyết; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển đến.
2. Đối với các kiến nghị thuộc
thẩm quyền giải quyết, trả lời của các sở, ngành có liên quan đến địa phương
nhưng việc giải quyết không đúng thời hạn quy định, không đúng quy định của
pháp luật hoặc chưa đúng yêu cầu và chưa phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trả lời
cử tri của các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi sở, ban
ngành để điều chỉnh, đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để có cơ sở
đôn đốc các sở, ban ngành liên quan triển khai thực hiện.
3. Đối với các kiến nghị do sở,
ban ngành chủ trì nhưng phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phối hợp của
sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời hoặc chủ động liên
hệ với các sở, ban ngành liên quan để phối hợp giải quyết, xử lý hoặc đề xuất,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
4. Đối với các kiến nghị liên
quan đến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật; sửa đổi, bổ sung các quy định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện cần có nhiều thời gian để nghiên
cứu, tổng kết, đánh giá và tuân thủ các quy trình, thủ tục xây dựng văn bản hoặc
kiến nghị khi thực hiện giải quyết cần phải có nguồn lực phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách của địa phương hoặc phụ thuộc vào
điều kiện hỗ trợ của tỉnh nên rất khó xác định mốc thời gian giải quyết, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có văn bản giải trình cụ thể về tình hình khó khăn, điều kiện
và nguồn lực để thực hiện, xác định rõ lộ trình, phương hướng giải quyết, báo
cáo để cử tri biết.
5. Đối với kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Quy chế này, Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị
cử tri hoặc phân công, giao nhiệm vụ cho một cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, giải
quyết, trả lời cử tri và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cử tri để biết.
6. Trường hợp phát hiện thông
tin, số liệu về việc giải quyết, trả lời cử tri của các cơ quan, đơn vị chưa
chính xác hoặc không thống nhất với các tài liệu, báo cáo khác, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện được thông tin số liệu không chính xác hoặc
không thống nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời trao đổi với các cơ quan,
đơn vị bằng văn bản để rà soát, chuẩn xác lại.
7. Trong quá trình phối hợp,
theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân về việc các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời cử tri không đúng quy định
của pháp luật hoặc việc triển khai các công việc không đúng với cam kết đã trả
lời, thông tin với cử tri, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, rà
soát, kiểm tra các thông tin phản hồi và trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có văn
bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện, đồng thời gửi đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi để biết. Trường hợp kiểm tra phát
hiện thông tin phản hồi chưa chính xác, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi biết.
Điều 11. Tổng
hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả giải quyết, trả
lời các kiến nghị cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của
các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương, báo cáo theo yêu cầu của Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định.
2. Các sở, ban ngành chủ động
theo dõi, rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị được phân
công, thuộc thẩm quyền giải quyết cơ quan, đơn vị mình; báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo bao gồm
các nội dung cụ thể như sau:
a) Số lượng kiến nghị được chuyển
đến, phân công giải quyết; số lượng kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này, trong đó phân loại theo từng ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị; đánh giá khái quát diễn biến
tình hình và những nội dung, lĩnh vực có nhiều kiến nghị cần quan tâm;
b) Đối với với các kiến nghị đã
giải quyết xong theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy chế này, phải có
danh mục các văn bản trả lời đến cử tri (văn bản đã được ban hành, sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ và danh mục các vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm);
c) Kết quả giải quyết, trả lời
các kiến nghị thuộc nhóm “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” của các kỳ họp
trước; tổng hợp những vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều lần,
qua nhiều kỳ họp; kiến nghị liên quan đến việc sửa đổi cơ chế, chính sách, quy
định của Nhà nước và kiến nghị chưa thể thực hiện được ngay do chưa có nguồn lực;
d) Đánh giá về kết quả giải quyết,
trả lời kiến nghị cử tri và đề xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
động theo dõi, rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc
thẩm quyền giải quyết của địa phương; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên
quan. Báo cáo bao gồm các nội dung sau:
a) Số lượng kiến nghị được chuyển
đến; số lượng kiến nghị đã được giải quyết, trả lời trực tiếp trong các cuộc tiếp
xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; số lượng kiến nghị được ghi nhận
trong các cuộc tiếp xúc cử tri để xem xét, giải quyết; trong đó phân loại cụ thể
từng ngành, lĩnh vực theo nhiệm vụ quản lý nhà nước của địa phương; đối với từng
ngành, lĩnh vực phải làm rõ số lượng kiến nghị đã giải quyết, trả lời theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
b) Đối với các kiến nghị đã giải
quyết xong nêu tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy chế này, phải kèm danh mục các văn
bản trả lời đến cử tri thuộc thẩm quyền của địa phương (Gồm văn bản đã được
ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và danh mục các vụ việc đã được thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm);
c) Tình hình giải quyết, trả lời
kiến nghị cử tri thuộc nhóm “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” của các kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh; tổng hợp những vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm, kiến
nghị nhiều lần, qua nhiều kỳ họp; kiến nghị liên quan đến việc sửa đổi, bổ
sung, ban hành, bãi bỏ cơ chế, chính sách, quy định của địa phương và kiến nghị
liên quan đến các nguồn lực nên chưa thể thực hiện được ngay;
d) Đánh giá của kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh, huyện về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết của địa phương và kiến nghị của địa phương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 12.
Thời hạn giải quyết và trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị
1. Đối với các kiến nghị thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c, điểm d khoản 1
Điều 4 Quy chế này thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị,
các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm giải quyết, trả lời. Kết quả giải quyết
được trả lời, thông báo bằng văn bản đến cử tri và các cơ quan, tổ chức có liên
quan theo quy định của Quy chế này.
2. Đối với các kiến nghị thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 4 Quy chế này được giao cho các cơ quan, đơn
vị chủ trì giải quyết, trả lời cử tri theo thẩm quyền thì trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản giao, các cơ quan, đơn vị phải có văn bản
thông báo kết quả giải quyết kiến nghị đến cử tri và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của Quy chế.
3. Đối với kiến nghị có nội
dung phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều vấn đề phải giải quyết cần có thêm thời
gian để nghiên cứu, kiểm tra, xác minh, xử lý thì các cơ quan, đơn vị phải có
văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết và trả lời; thời gian đề nghị gia
hạn không quá 10 ngày đối với tất cả các kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 4
Quy chế này. Văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, trả lời kiến nghị của
các cơ quan, đơn vị phải được gửi tới Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
kiến nghị và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 13.
Niêm yết, công khai nội dung giải quyết kiến nghị
1. Văn bản thông báo, giải quyết,
trả lời cử tri của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan, đơn vị phải được gửi đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có cử
tri kiến nghị, đồng gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày ban hành văn bản trả lời cử tri, các cơ quan, đơn vị chủ trì giải
quyết, trả lời có trách nhiệm đăng tải văn bản trả lời cử tri trên Cổng thông
tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình; đồng thời cung cấp
thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Kon Tum,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Kon Tum để thông tin cho cử tri biết.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai nội dung giải quyết,
trả lời kiến nghị cử tri tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có
cử tri kiến nghị. Thực hiện đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử
tri trên Cổng thông tin điện tử của huyện, thành phố trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày ban hành văn bản trả lời cử tri.
Điều 14. Xử
lý đối với kiến nghị của cử tri có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước
và kiến nghị có thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 và
các luật chuyên ngành
1. Kiến nghị của cử tri có nội
dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì sở, ban ngành, địa phương từ chối
trả lời hoặc trả lời nhưng phải tuân theo quy trình giải quyết và phát hành văn
bản trả lời cử tri phải được quản lý theo chế độ mật. Không cập nhật các thông
tin trả lời kết quả giải quyết trên Cổng thông tin điện tử; không niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng; các sở, ban ngành địa phương phải báo cáo các kết quả giải quyết kiến
nghị theo chế độ mật gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên
quan.
2. Kiến nghị của cử tri có nội
dung, thông tin được tiếp cận có điều kiện quy định tại Điều 7 Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì sở, ban ngành, địa phương
nghiên cứu, giải quyết, trả lời mức độ phù hợp, báo cáo các kết quả giải quyết,
trả lời kiến nghị của cử tri gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao và các quy định tại Quy chế này, các sở, ban ngành, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
nghiêm Quy chế này, hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này
theo quy định.
2. Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh cần
phải sửa đổi, bổ sung thì các sở, ban ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phản ánh kịp thời bằng văn bản về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng
hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.