ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
22 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ về ban hành Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày
27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao;
Căn cứ Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày
16/10/2012 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Website An Giang;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. TH, TT. Công báo - Tin học
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của UBND tỉnh
An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao gồm các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh) giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành
và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức khác trong trường
hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt
là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
của công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Mục đích
a) Nhằm bảo đảm các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được triển khai tổ chức thực hiện nghiêm
túc và đạt hiệu quả cao;
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, của các ngành và địa phương.
2. Yêu cầu
a) Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải
được các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện chấp hành nghiêm
túc quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải
được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời theo yêu cầu; phải gắn với việc
xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của
các cơ quan, đơn vị; kết quả của công tác này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và của từng cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 3. Nguyên tắc theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân được giao nhiệm vụ, tránh chồng chéo về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
đã được pháp luật quy định.
2. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải
phù hợp với Quy chế làm việc của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
39/2012/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND tỉnh.
3. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải
bảo đảm tính chủ động, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4. Các văn bản, ý kiến
chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Văn bản
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: Quyết định,
chỉ thị, công văn của UBND tỉnh.
Quyết
định, chỉ thị, công văn, công điện của Chủ tịch UBND tỉnh; công văn, văn bản
thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, buổi làm việc, buổi tiếp công dân, công văn và các loại văn bản khác do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
ký để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội
dung thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật gồm:
a)
Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành
văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ;
d) Phòng, chuyên viên (thuộc Văn
phòng UBND tỉnh) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải trình, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người
có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h) Trong trường hợp Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập
nhật thông tin qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung như
trên, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật,
theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Đối
với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật không cập nhật các
thông tin theo quy định tại khoản 1, Điều này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi và không công khai trên Mạng dùng riêng của UBND tỉnh. Định kỳ hằng
tháng, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND
tỉnh, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo các nội dung theo quy định tại khoản 1,
Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan
liên quan.
Điều 6. Quy
trình cập nhật thông tin
1. Phân loại nhiệm vụ, cập nhật và
chuyển theo dõi được thực hiện như sau:
a)
Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban
hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ giao theo quy định
tại Điều 4 Quy chế này; cập nhật và chuyển theo dõi đầy đủ nội dung thông tin về
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị theo quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, khoản 1, Điều 5 Quy chế này trên Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
b) Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập
nhật và chuyển sang theo dõi không quá 01 ngày làm việc. Trường hợp văn bản chỉ
đạo, điều hành gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị hoặc phải
lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị khác thì thời hạn này không quá 02 ngày làm việc.
2. Rà soát, đối chiếu các thông
tin
a)
Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao được chuyển đến Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà
soát, đối chiếu các thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với
các văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp nội
dung nhiệm vụ được cập nhật chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý
do và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến cơ quan, đơn
vị khác thực hiện theo quy định.
b) Thời hạn rà soát, đối chiếu các
thông tin không quá 01 ngày làm việc.
3. Cập
nhật tình hình, kết quả việc thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như sau: Các cơ quan, đơn vị cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện các
nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm g, điểm h, khoản 1, Điều 5 Quy chế
này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
Điều 7. Trách
nhiệm theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của các cơ quan, đơn vị.
Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch,
kịp thời trao đổi với các cơ quan, đơn vị để điều chỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm:
a)
Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi và số liệu trong các báo cáo của cơ quan mình và của các cơ quan, đơn
vị trực thuộc.
b) Trường hợp thông tin cập nhật,
số liệu báo cáo của cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với
thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, phải rà soát, điều chỉnh
lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh bằng văn bản,
fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND
tỉnh để có hướng xử lý đối với các trường hợp này.
c) Giám đốc các sở, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thời hạn cập nhật và tính chính xác,
đầy đủ của các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của
Quy chế này.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 8. Nội
dung theo dõi, đôn đốc
1.
Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; cập nhật và chuyển theo dõi, các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu
cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện
hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
Điều 9. Hình
thức theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi và trên mạng dùng riêng của UBND tỉnh.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất.
3. Qua thư điện tử, trao đổi trực
tiếp.
4. Qua công tác kiểm tra.
Điều 10.
Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm:
a) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của sở, cơ quan, huyện, thành phố; báo
cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực
hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với
những vấn đề mà các cơ quan, đơn vị có ý kiến khác
nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm:
a) Các sở, cơ quan là đơn vị chủ
trì thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải chủ động,
thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao sở, cơ quan mình và các sở, cơ quan phối hợp; theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những
sai sót theo thẩm quyền.
b) Các sở, cơ quan là đơn vị phối
hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao sở, cơ quan mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho sở, cơ quan chủ trì thực hiện.
c) UBND các huyện, thành phố chủ
động đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao đơn vị mình; thường xuyên theo dõi, đôn đốc các phòng, cơ quan trực
thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao,
bảo đảm đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Chương IV
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 11. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển
khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Hình
thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra được tiến hành thường
xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo
yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm
quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phân công
thành viên UBND tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra.
4. Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra
thông qua làm việc trực tiếp với Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố hoặc làm việc trực tiếp tại cơ
sở khi cần thiết.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 13.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị. Định
kỳ hằng tháng, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND
tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó
trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi hoặc trên Cổng Thông tin điện tử
UBND tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện,
triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh
do các cơ quan, đơn vị phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản hồi của huyện, thành phố, cơ quan về việc các sở,
ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
có liên quan đến huyện, thành phố, cơ quan mà không đúng thời hạn hoặc không
đúng yêu cầu, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản hồi;
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi của huyện,
thành phố, cơ quan phải có văn bản đôn đốc các sở, cơ quan liên quan thực hiện
hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản đôn đốc hoặc
văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh được đồng thời gửi đến
huyện, thành phố, cơ quan có thông tin phản hồi để biết.
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hằng tháng, 6 tháng, năm hoặc trong trường
hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi báo cáo đến
Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực
hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không
đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng
UBND tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng
xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 15.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hằng tháng, 6 tháng, năm hoặc trong
trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến
Văn phòng UBND tỉnh.
2. Đối với các nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực hiện hoặc
có khó khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin, báo cáo kịp thời với Văn phòng
UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan để đề xuất, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành thực hiện có liên quan đến huyện,
thị xã, thành phố nhưng không được các sở, ngành thực hiện đúng thời hạn, đúng
yêu cầu thì phản hồi thông tin kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh để có cơ sở đôn đốc các sở, ngành liên quan triển khai
thực hiện.
Điều 16. Thời
hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất trước ngày 20 của
tháng (đối với Báo cáo tháng), ngày 15 tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và
ngày 15 tháng 11 (đối với Báo cáo năm), các cơ quan, đơn vị tổng hợp, gửi báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao về Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở số liệu của các cơ
quan, đơn vị, trước ngày 25 của tháng, ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 11 hằng
năm, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị
trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng UBND
tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi liên thông với Hệ thống điều hành tác nghiệp; bảo đảm Mạng
dùng riêng của UBND tỉnh được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn
dữ liệu.
2. Các cơ
quan, đơn vị phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Hệ thống điều hành tác
nghiệp và Cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của mình.
Điều 18. Hướng dẫn thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu theo dõi
1. Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng và vận hành
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi cho cán bộ, công chức làm công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra.
2. Các cơ
quan, đơn vị thực hiện đào tạo, tập huấn về triển khai thực hiện Quy chế và Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện, các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 19. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có
liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; hằng năm chịu trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện
nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết
quả thực hiện Quy chế này.
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị
chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan,
đơn vị mình.
3. Trong quá
trình tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn
đề mới phát sinh phải sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
bằng văn bản về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.