QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức năng
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm:
đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của
pháp luật.
Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về giao thông vận
tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm,
chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định
về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về
giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo
quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận
tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn thành
phố.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của thành phố;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của thành phố quản lý hoặc được ủy
thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến
đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến
đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội
địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công
trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến
đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội
địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an
ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của
tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ,
đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông
vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu
hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật
cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết
bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công
cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải
quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa
bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc
tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt
động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách
hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường thủy nội
địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên
địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công
trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của
Ban An toàn giao thông thành phố theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến
đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các
điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực giao thông vận tải ở thành phố theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản
lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ
chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo
vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành
phố; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông
quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo: Sở Giao thông vận tải có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giao thông
vận tải theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người
lái;
- Phòng An toàn giao thông.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Đào tạo và Sát hạch, cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ;
- Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông;
- Đoạn Quản lý giao thông thủy bộ;
- Ban Đăng kiểm đường sông;
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường
bộ.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính
của Sở Giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng
biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo
định mức biên chế và quy định của pháp luật;
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
c) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện
hành;
d) Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban
hành Quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân thành phố và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày và đăng trên Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký;
đồng thời, thay thế Quyết định số 285/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Giao thông Công chính.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.