ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
21/2009/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 04 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII
về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ
Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
huyện về thành lập Phòng Tư pháp huyện;
Căn cứ Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
quận, huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 87/TTr-NV ngày 03
tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Bãi
bỏ Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
huyện Cần Giờ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện
Cần Giờ.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Tư
pháp huyện, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm
2009 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ )
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp huyện là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Tư pháp huyện có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp huyện tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự;
chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp
luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tư pháp huyện có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên
địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện do các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân
về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng
dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy
ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện tự
kiểm tra văn bản Ủy ban nhân dân huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành;
b) Thực hiện việc kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp
luật:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban nhân dân huyện
phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng Phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở xã, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị
khác theo quy định của pháp luật.
10. Thẩm định dự thảo quy ước của
ấp, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao
từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người
dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số
việc khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ
tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ
tịch xã, thị trấn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ
tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu
về hộ tịch, lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện
quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về
điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp
pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hòa
giải ở cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Sở Tư
pháp.
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện trong công tác thi hành
án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở xã, thị trấn.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp
trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
17. Quản lý biên chế, thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản
của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp thành phố.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng
và không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về thực hiện các mặt công tác chuyên môn
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp
luật.
d) Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác quản lý nhà nước về tư pháp trên địa bàn huyện được bố trí
tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Tư pháp huyện và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ,
năng lực cán bộ, Phòng Tư pháp huyện được tổ chức thành các bộ phận gồm những
công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác
của Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động và
tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện có
thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực
trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4.
Biên chế
Căn cứ chức danh, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại huyện, Ủy ban nhân dân huyện
phân bổ biên chế cho Phòng Tư pháp huyện cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng chỉ tiêu
biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó
Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó
Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, công chức đó phải
báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau;
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán
bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các
yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ trong công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo
cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng
Tư pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân
huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn cán bộ xã, thị trấn
về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trưởng
Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
sau khi được Ủy ban nhân dân huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy
chế cho phù hợp./.