ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
21/2008/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 26 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN
GIỚI VÀ VÙNG CẤM TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT NAM – CAM PU CHIA THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Biên giới Quốc gia, ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 quy định chi tiết một số điều
của luật biên giới Quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực
biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 179/2001/TT-BQP ngày 22/01/2001 của Bộ Quốc phòng về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định 34/2000/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực biên giới, vành đai biên giới và
vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các Sở, Ban, ngành, đơn vị
có liên quan trong tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực
hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 13/2005/QĐ-UB , ngày 16/02/2005 của
UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (B/c);
- Bộ QP, Bộ CA (B/c);
- Ban BG Bộ Ngoại giao (B/c);
- BTL Biên phòng (B/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (B/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ tỉnh (để giám sát)
- Báo ĐẮK LẮK; Đài PTTH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC, BBG, C50b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
KHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI VÀ VÙNG CẤM TRÊN TUYẾN
BIÊN GIỚI VIỆT NAM – CAM PU CHIA THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số: 21/2008/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 5 năm 2008 của UBND
tỉnh Đắk Lắk)
Điều 1. Phạm
vi khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới tỉnh
ĐẮK LẮK.
1. Khu vực biên giới:
Bao gồm các xã biên giới có địa giới
hành chính tiếp giáp với đường biên giới Quốc gia trên đất liền.
- Xã Ia Rvê, Ia Lốp, Ea Bung thuộc
huyện Ea Súp.
- Xã Krông Na thuộc huyện Buôn Đôn.
2. Vành đai biên giới:
Là phần lãnh thổ nằm tiếp giáp với
đường biên giới Quốc gia, có chiều sâu tính từ đường biên giới trở vào nơi hẹp
nhất là 100 mét, nơi rộng nhất không quá 1000 mét.
a) Đoạn biên giới từ tiếp giáp tỉnh
Gia Lai tọa độ (71900 82800) đi qua Đồn 735, 737 đến nam Đồn 739 tọa độ (53800
75950). Vành đai biên giới là phần lãnh thổ được xác định từ mép tây quốc lộ
14C ra đến đường biên giới.
b) Đoạn biên giới từ nam đồn 739 tọa
độ (53800 75950) đi qua các Đồn 741, 743, 747 đến phía Nam đồn 749. Địa giới
hành chính xã Krông Na – Buôn Đôn giáp tỉnh Đăk Nông tọa độ (15560 78400). Vành
đai biên giới là phần lãnh thổ có chiều sâu 1000 mét tính từ đường biên giới trở
vào.
3. Vùng cấm:
Là phần lãnh thổ nằm trong khu vực
biên giới được áp dụng một số biện pháp hành chính để hạn chế việc cư trú, đi lại,
hoạt động của công dân.
a) Vùng cấm nằm trong khu vực vành
đai biên giới.
Đoạn biên giới tiếp giáp giữa Đồn
735 với 739 tọa độ (59850 77800), vùng cấm là phần lãnh thổ có chiều sâu 200
mét tính từ đường biên giới trở vào.
Điểm cao 496 (sau đồn 741) thuộc
khu vực đèo 502 tọa độ (47600 83158).
b) Vùng cấm nằm ngoài vành đai biên
giới thuộc khu vực biên giới nhưng có yêu cầu quan trọng, cần thiết bảo đảm nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh và kinh tế.
Quy chế bảo vệ vùng cấm được quy định
như sau:
- Cấm người nước ngoài đến hợp tác
kinh tế, nghiên cứu, tham quan du lịch.
- Cấm quay phim, chụp ảnh, ghi
hình, vẽ cảnh vật.
- Cấm cư trú, xây dựng các công
trình lớn, kiên cố.
- Nhân dân sản xuất nông, lâm nghiệp
bình thường trong những nơi chưa xây dựng các công trình quốc phòng. Những nơi
đã có xây dựng công trình quốc phòng từ trước thì phạm vi sản xuất phải cách
công trình 50 mét trở ra. Khi cần sử dụng cho mục đích Quốc phòng, An ninh thì
nhân dân phải giao lại đất cho cơ quan có thẩm quyền.
Vùng cấm gồm các khu vực sau đây:
* Khu vực biên giới huyện Ea Súp.
- Căn cứ của Đồn 735 tọa độ (67100
85900) Và dự kiến lập trạm kiểm soát Biên phòng tọa độ (67480 87800).
- Căn cứ của Đồn 737 toạ độ (63100
83250)
- Căn cứ của Đồn 739 tọa độ (51750
86900) và khu tăng gia sản xuất tọa độ (52900 81300)
- Căn cứ của Đồn 741 toạ độ (49700
75650).
- Dãy núi Tiều Teo: Điểm cao 471 toạ
độ (82100 05800); điểm cao 412 toạ độ (82800 07900); điểm cao 452 tọa độ (79700
05150).
- Dãy núi Tiểu Atar: Điểm cao 405 tọa
độ (76350 11700).
- Điểm cao 162 tọa độ (54100
78900).
- Điểm cao 473 tọa độ (41950
07800).
* Khu vực biên giới huyện Buôn Đôn.
- Căn cứ của Đồn 743 tọa độ (42800
78250).
- Căn cứ của Đồn 747 tọa độ (30700
85800).
- Căn cứ của Đồn 749 tọa độ (21150
79600).
- Dãy núi Chư Minh: Điểm cao 384 tọa
độ (29800 01200); điểm cao Không tên tọa độ (29520 03300); khu vực đóng quân của
c3 Cơ động biên phòng tọa độ (29120 04920); điểm cao 407 tọa độ (49500 73150).
- Dãy núi Chư Mar: Điểm cao 384 tọa
độ (28850 04800); điểm cao 376 tọa độ (28500 09050); điểm cao 396 tọa độ (28350
10800); điểm cao 374 tọa độ (28800 11450).
- Dãy núi đèo 502: Điểm cao 502 tọa
độ (47300 74750); điểm cao Không tên tọa độ (47650 76000)
- Sân bay Buôn Đôn tọa độ trung tâm
(26400 02250).
- Núi Yok Đôn điểm cao 482 toạ độ
(21450 89550).
- Dãy núi Chư Kênh: Cụm điểm cao
334, 368, 366 tọa độ (28100 15450); điểm cao 548 tọa độ (30600 19000); điểm cao
Không tên tọa độ (31550 20100); điểm cao 492 tọa độ (33750 31350); điểm cao 502
tọa độ (47300 74750); điểm cao Không tên tọa độ (47650 76000).
- Bến phà Bản Đôn tọa độ (26400
02250).
Điều 2. Quy định
về cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới.
1. Cư trú trong khu vực biên giới:
Công an cùng Bộ đội Biên phòng tỉnh
tiến hành rà soát, cá nhân, hộ gia đình thường trú ở các xã biên giới; các
Nông, Lâm trường, Xí nghiệp đóng trên địa bàn biên giới và những người đến xây
dựng vùng kinh tế mới theo kế hoạch, những người đến để đoàn tụ gia đình, cán bộ,
công chức đã đăng ký hộ khẩu tập thể ở khu vực biên giới nay đã nghỉ hưu, thôi
việc muốn ở lại khu vực biên giới, những người đến làm ăn, sinh sống ở khu vực
biên giới trước khi Nghị định 34/2000/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa được tỉnh cấp
giấy phép, chưa đăng ký hộ khẩu. Các ngành chức năng kiểm tra, xem xét để cấp
giấy chứng minh nhân dân biên giới và cấp giấy phép cho những người đủ tiêu chuẩn
cho cư trú trong khu vực biên giới (theo khoản 1, điều 4 của Nghị định
34/2000/NĐ-CP).
Những người thuộc diện cấm cư trú
trong khu vực biên giới (quy định tại điều 2, khoản 4) thì các ngành chức năng
tham mưu cho chính quyền sở tại có biện pháp giáo dục, vận động, yêu cầu họ ra
khỏi khu vực biên giới.
2. Đi lại, hoạt động trong khu vực
biên giới:
a) Công dân Việt Nam ra vào, hoạt động
trong khu vực biên giới phải có chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ do Công an xã,
phường, thị trấn nơi cư trú cấp. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang, cán bộ công chức của cơ quan, tổ chức khi vào khu vực biên giới phải có
giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, nếu vào khu vực biên giới
về việc riêng phải có giấy chứng minh quân đội, công an hoặc chứng minh nhân
dân. Nếu nghỉ qua đêm phải trình báo, đăng ký tạm trú với công an xã nơi tạm
trú. Khi hết hạn tạm trú phải rời khỏi khu vực biên giới, nếu có nhu cầu lưu lại
thì phải đến nơi đăng ký tạm trú để gia hạn.
b) Các cơ quan, đơn vị (trừ đơn vị
quân đội, Công an làm nhiệm vụ theo lệnh của cấp có thẩm quyền) khi đưa phương
tiện ra, vào khu vực biên giới công tác, xây dựng công trình, làm kinh tế … thì
cơ quan chủ quản và chủ phương tiện phải đăng ký tại Trạm kiểm soát biên phòng
(nếu nơi nào không có Trạm thì đăng ký tại Đồn Biên phòng) về số lượng người đi
trên phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động. Khi phương tiện không
hoạt động phải neo đỗ tại bến bãi quy định và chấp hành nội quy của bến bãi, đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng, Công an,
Chính quyền địa phương.
c) Người nước ngoài đi trong tổ chức
đoàn cấp cao từ cấp Bộ trưởng và tương đương trở lên đến khu vực biên giới, cơ
quan chủ quản phải thông báo cho Công an và Bộ đội Biên phòng tỉnh biết ít nhất
24 giờ trước khi đến.
d) Đi lại, hoạt động, tạm trú của
nhân dân Cam Pu Chia trong khu vực biên giới tiếp giáp với Việt Nam có nhu cầu
qua lại thăm thân, trao đổi hàng hóa thì thực hiện theo Hiệp định về Quy chế
Biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia và thỏa thuận của chính quyền hai tỉnh ĐẮK LẮK
– Môn Đul Ki Ri đã được ký kết.
e) Hoạt động kinh tế của các cá
nhân, doanh nghiệp cũng như việc xây dựng khu dân cư, công trình giao thông, thủy
lợi, thủy điện, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu … trong khu vực biên giới có
liên quan đến đường biên giới quốc gia phải được hoạch định thống nhất và lấy ý
kiến tham gia của các ngành: Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng và Ban Biên giới
tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các chủ dự án thực hiện
các công trình có liên quan đến đường biên giới quốc gia phải thông báo cho đồn
Biên phòng và UBND huyện sở tại biết ít nhất 7 ngày trước khi tiến hành.
Các hoạt động của người, phương tiện
Việt Nam và người nước ngoài có liên quan đến vành đai biên giới phải thực hiện
nghiêm túc theo quy định của Nghị định 34/2000/NĐ-CP .
Điều 3. Quản
lý khu vực biên giới.
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp cùng các ngành chức năng của tỉnh tổ chức khảo sát thực địa
khu vực biên giới để tham mưu cho UBND tỉnh xác định khu vực vùng cấm, vành đai
biên giới, khu vực biên giới. Lập dự án làm bảng, biển báo trình Chính phủ phê
duyệt. Triển khai cắm bảng, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới,
vùng cấm trên các trục lộ giao thông đường bộ, đường sông và đường mòn qua biên
giới để nhân dân dễ nhận biết, chấp hành.
2. Căn cứ vào tình hình biên giới
trong thời điểm cụ thể, Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh lập các
trạm kiểm soát liên ngành cố định hoặc lưu động trong khu vực biên giới để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Các công trình phục vụ nhiệm vụ
an ninh, quốc phòng trong khu vực biên giới phải có sơ đồ giao cho cấp có thẩm
quyền quản lý, bảo vệ theo đúng quy định hiện hành.
Điều 4. Khen
thưởng và xử lý vi phạm.
1. Hàng năm lấy ngày 3/3 “Ngày Biên
phòng toàn dân” để sơ kết, rút kinh nghiệm và 5 năm một lần, Bộ đội Biên phòng
tỉnh làm tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện Nghị định
34/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tập thể, cá nhân có thành tích
trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được khen thưởng và được hưởng các chế
độ, chính sách theo quy định của nhà nước. Nếu vi phạm quy định này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|