ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
209/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 17 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN TRÊN BÃI TRIỀU, MẶT NƯỚC BIỂN TRONG ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
Căn cứ Luật Thủy sản số 17/2003/QH11;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
25/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày
08/3/2005 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thủy sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 4155/TTr-SNNPTNT-CCTS ngày
09/12/2016; văn bản số 1432/STP-VB&TDTHPL ngày 14/11/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động nuôi trồng
thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN BÃI TRIỀU, MẶT NƯỚC BIỂN TRONG ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 209/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
về việc quản lý và sử dụng bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản; quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được giao, cho thuê khi sử
dụng bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm
của các cơ quan, địa phương về giao, cho thuê và quản
lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với các
tổ chức và cá nhân đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng bãi triều, mặt nước biển để
nuôi trồng thủy sản; các cơ quan, địa phương quản lý
hoat động nuôi trồng thủy sản và liên quan đến
việc giao, cho thuê bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Bãi triều để nuôi trồng thủy sản là một vùng
đất ven biển bị ngập nước và cạn khô theo chu kì dao động ngày của thủy triều được quy hoạch để nuôi trồng
thủy sản.
2. Mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản là vùng nước biển tính từ đường mép nước biển triều kiệt
trung bình trong nhiều
năm trở ra được quy hoạch để nuôi trồng thủy sản.
3. Đồng quản lý là phương thức quản lý, trong đó Nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm
và chức năng quản lý
với những người sử dụng nguồn lợi.
Điều 4. Những hành vi bị cấm
Vi phạm
các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 6, Luật Thủy sản 2003 và các hành vi bị cấm khác theo quy định của Pháp
luật có liên quan.
Chương II
GIAO, CHO THUÊ BÃI TRIỀU, MẶT NƯỚC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 5. Căn cứ giao, cho thuê bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng thủy
sản
1. Quy hoạch
tổng thể phát triển nuôi trồng thủy sản, quy hoạch chi tiết nuôi trồng
thủy sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp ở vùng chưa có quy hoạch phát
triển nuôi trồng
thủy sản phải có văn bản văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh
trước khi quyết định.
2. Nhu cầu
sử dụng bãi triều, mặt nước biển thể hiện trong phương án phát triển sản xuất, dự án đầu tư, đơn xin giao, thuê, chuyển
quyền (mục đích) sử dụng… (Sau đây
gọi tắt là phương án phát triển sản xuất).
Điều 6. Quy hoạch bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
1. Các địa phương căn cứ quy hoạch tổng thể chung về nuôi trồng thủy sản của tỉnh để lập quy hoạch chi tiết cho việc sử dụng bãi
triều, mặt nước biển để phát triển nuôi
trồng thủy sản. Quy hoạch chi tiết phải phù hợp và có sự liên kết với các
quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch ngành
khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bãi
triều, mặt nước biển trong nuôi trồng thủy sản.
2. Việc lập quy hoạch chi tiết phải tuân thủ nghiêm
các quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội của địa phương và yêu cầu bảo vệ môi
trường chung. Trong đó chú ý những yếu tố dưới
đây:
a) Xác định, phân định rõ điểm (vùng)
bãi triều, mặt nước biển được giao, cho thuê hoặc thực hiện đồng quản lý, khai thác tự nhiên,
bảo vệ tái tạo nguồn lợi thủy sản dưới sự quản
lý của chính quyền địa phương.
b) Hệ thống giao thông dùng chung di chuyển thuận lợi
và không vi phạm luồng lạch giao thông; đảm bảo có ranh giới rõ ràng giữa các cơ sở nuôi trồng thủy
sản liền kề.
c) Căn cứ điều kiện tự nhiên, địa hình, địa mạo, cảnh quan, sức tải môi trường, chất lượng
môi trường… để xác định năng suất, sản
lượng, mật độ nuôi… tối đa của từng vùng.
d) Không ảnh hưởng đến vùng bảo tồn, vùng dự trữ sinh quyển, rừng ngập mặn và cảnh quan xung
quanh.
đ) Đảm bảo yếu tố phát triển bền vững và hài
hòa giữa các ngành, thành phần kinh tế.
3. Chính quyền địa phương quản lý nghiêm việc thực hiện quy hoạch
tổng thể, quy hoạch chi tiết và chấp hành quy định của Nhà nước về nuôi trồng
thủy sản đối với các cá nhân, tổ chức tại những vùng
nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước
biển đã được phê duyệt.
Điều 7. Thẩm quyền giao, cho thuê, thu hồi quyền
sử dụng bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
1. Thẩm quyền giao, cho thuê, thu hồi bãi triều để nuôi trồng thủy sản:
a) Thẩm quyền giao, cho thuê bãi triều để nuôi
trồng thủy sản thực hiện theo Điều 59, Luật Đất đai 2013 và
các văn bản hướng dẫn hiện hành liên quan.
b) Thẩm quyền thu hồi đất bãi triều nuôi trồng thủy sản thực hiện theo Điều 66, Luật Đất đai 2013 và các
văn bản hướng dẫn hiện hành liên quan.
2. Thẩm quyền giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
thực hiện theo Khoản 2, Điều 28, Luật Thủy sản 2003 và Điểm
2, Điều 10, Nghị định 27/2005/NĐ-CP ngày 08/3/2005 của Chính
phủ, cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh giao mặt nước biển không thu tiền sử dụng mặt nước biển cho cá nhân sinh sống tại
địa phương trực tiếp nuôi trồng thuỷ sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thuỷ sản được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn sở tại xác nhận hoặc phải chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp
theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Luật Thủy sản 2003.
b) Đối tượng được giao mặt nước biển không thu tiền sử
dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:
- Cá nhân sinh
sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng
thủy sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản;
- Cá nhân sinh
sống tại địa phương làm nghề khai thác
thủy sản ven bờ chuyển sang nuôi trồng thủy
sản.
3. UBND tỉnh
cho thuê mặt nước biển để nuôi
trồng thủy sản theo Khoản 3, 5,
Điều 28, Luật Thủy sản 2003, cụ thể như sau:
a) Tổ chức, cá nhân thuê mặt nước biển để nuôi
trồng thuỷ sản theo dự án được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản theo dự án
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xét duyệt.
c) Giao mặt nước biển cho cơ quan nghiên cứu khoa học về
thuỷ sản theo quy hoạch, chương trình được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) UBND tỉnh
ủy quyền UBND cấp huyện, thị xã, thành phố cho cá
nhân người Việt Nam có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Quảng Ninh thuê mặt nước biển trong vùng biển
từ 03 hải lý trở vào bờ để nuôi
trồng thủy sản có diện tích sử dụng
từ 02 (hai) ha trở xuống.
4. Cơ quan có thẩm quyền giao, cho thuê bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản thì có thẩm quyền gia hạn, sửa đổi bổ sung quyết định, thu hồi,
cho phép trả lại mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản. Trước khi ra quyết định thu hồi mặt nước đã giao hoặc
cho thuê, cơ quan ký quyết định thu hồi phải thông báo trước sáu (06) tháng cho tổ chức, cá
nhân bị thu hồi biết.
Điều 8. Đối với những phương án phát triển sản xuất về nuôi trồng
thủy sản có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các xã, phường, thị trấn biên
giới ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, UBND tỉnh
xin ý kiến bằng văn bản của các Bộ, Ngành theo quy định của Pháp luật về biển.
Điều 9. Hình thức (phương thức) giao, cho thuê bãi triều, mặt nước biển
để nuôi trồng thủy sản
1. Các đơn vị, cá nhân muốn sử dụng bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản phải được
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc đồng ý (cho phép) sử dụng bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản có
thể thông qua bằng các hình thức: (a) Xét duyệt phương án phát triển sản xuất; (b) Đấu thầu; (c) Đấu giá.
3. Đối với điểm (vùng) bãi triều, mặt nước có từ hai (02) tổ chức, cá nhân trở lên muốn sử dụng để nuôi trồng thủy sản thì việc đồng ý (cho phép) thông qua hai bước như sau:
(i) Bước 1: Xét duyệt phương án sản
xuất; (ii) Bước 2: Lựa chọn bằng phương thức đấu thầu hoặc đấu giá.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự giao, cho thuê, gia hạn,
thu hồi, cho phép trả lại quyền sử dụng bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản
1. Trình tự,
thủ tục về việc giao, cho thuê, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại
quyền sử dụng bãi triều để nuôi
trồng thủy sản thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản có
liên quan.
2. Hồ
sơ, thời gian, trình tự thực hiện thủ tục giao, cho thuê mặt nước
biển như sau:
a) Hồ sơ
xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
- Đối tượng
quy định tại khoản b, điểm 2, Điều 7 Quy định này phải có đơn xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận. Trong đơn phải thể hiện năng lực kỹ thuật
nuôi trồng và cam kết bảo vệ môi trường trong nuôi trồng
thuỷ sản.
- Bản đồ
đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản (được lập theo Mẫu quy định tại
Phụ lục 02 của Quyết định này).
b) Hồ sơ
xin thuê mặt nước biển để nuôi
trồng thủy sản
b1) Đối
với tổ chức, cá nhân trong nước
- Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;
- Báo cáo dự án (phương án phát triển sản xuất) khả thi nuôi trồng
thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh thẩm định;
- Bản
thuyết minh về năng lực kỹ thuật nuôi trồng thủy sản;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi
trồng thuỷ sản và kế hoạch
bảo vệ môi trường được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ).
- Bản đồ
đề nghị cho thuê khu vực biển để nuôi trồng thủy sản (được lập
theo Mẫu quy định tại Phụ lục 02 của Quyết định này).
b2) Đối
với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài
- Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi
trồng thuỷ sản và kế hoạch
bảo vệ môi trường được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Báo cáo dự án (phương án phát triển sản xuất) khả thi nuôi trồng
thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản có
thẩm quyền thẩm định;
- Giấy
phép đầu tư nước ngoài
(bản sao hợp lệ).
- Bản đồ
đề nghị cho thuê khu vực biển để nuôi trồng thủy sản (được lập
theo Mẫu quy định tại Phụ lục 02 của Quyết định này).
c. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định giao, cho thuê mặt nước
biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng
thuỷ sản. Trường hợp không giao, không
cho thuê mặt nước biển thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Hạn mức diện tích và thời hạn giao,
cho thuê bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
1. Hạn mức
diện tích và thời gian giao, cho thuê bãi triều nuôi trồng
thủy sản thực hiện theo Luật Đất đai 2013 và
các văn bản có liên quan.
2. Hạn mức
diện tích và thời gian giao, cho thuê mặt nước để nuôi trồng
thủy sản thực hiện theo Điều 12, Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08/3/2005 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Diện
tích mặt nước biển được giao để nuôi trồng
thuỷ sản không quá một (01) ha.
b) Diện
tích mặt nước biển cho thuê để nuôi trồng
thủy sản không quá ba mươi (30) ha trong
vùng biển ba (3) hải lý trở vào bờ hoặc
không quá một trăm (100) ha trong vùng biển cách bờ từ
ba (3) hải lý trở ra.
c) Thời
hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi
trồng thủy sản không quá hai mươi (20) năm, được tính từ ngày
ghi trong quyết định giao, cho
thuê mặt nước biển.
d) Trường
hợp diện tích mặt nước biển đã
giao, cho thuê để nuôi trồng
thuỷ sản mà không được sử dụng hết thì
bị thu hồi phần diện tích mặt
nước biển không được sử dụng đó.
đ) Trường
hợp giao mặt nước biển phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học thì diện tích giao tùy thuộc vào đề án, dự án và
được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 12. Gia hạn thời hạn giao hoặc cho thuê bãi triều, mặt nước để nuôi
thủy sản thủy sản khi hết thời hạn quyền sử dụng
1. Việc gia hạn thời gian giao hoặc cho thuê bãi triều
để nuôi trồng thủy sản khi hết thời hạn quyền sử dụng được
thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai và các
văn bản liên quan.
2. Gia hạn
thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng
thuỷ sản khi hết thời hạn quyền sử dụng.
a) Trước
thời điểm hết hạn quyền sử dụng mặt nước biển sáu (6) tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản phải làm hồ sơ
để xin gia hạn.
b) Hồ sơ
xin gia hạn giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:
- Đơn đề
nghị gia hạn được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận;
- Quyết
định giao khu vực biển đã được cấp có
kèm theo bản đồ cho thuê khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản;
- Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nuôi trồng thủy sản; công tác bảo
vệ môi trường…, việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước
(nếu có) tính đến thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch
phát triển sản xuất sau khi được gia hạn.
c) Hồ sơ
xin gia hạn thuê mặt nước biển để nuôi
trồng thủy sản:
- Đơn đề
nghị gia hạn;
- Quyết
định cho thuê khu vực biển đã được cấp có
kèm theo bản đồ cho thuê khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản;
- Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nuôi trồng thủy sản; công tác bảo
vệ môi trường…, việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước tính đến
thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch phát
triển sản xuất sau khi được gia hạn;
- Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ);
- Đối với
các tổ chức, cá nhân
nước ngoài cần có thêm Giấy
phép đầu tư nước ngoài
(bản sao hợp lệ, còn hạn)
hoặc bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư được gia hạn (nếu có).
d) Thời
hạn gia hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản không vượt quá thời hạn giao, cho thuê trước
đó.
e) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc gia hạn thời hạn
giao hoặc cho thuê và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước
biển để nuôi trồng thủy sản. Trường hợp không gia hạn
thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 13. Giá cho thuê bãi triều, mặt nước biển
để nuôi trồng thủy sản
1. Việc
thu tiền thuê bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản (nếu có) do Sở Tài
chính, cơ quan Thuế xác định
nghĩa vụ tài chính từng trường hợp cụ thể theo đơn giá cho thuê hiện hành.
2. Trong trường hợp đấu thầu, đấu giá quyền thuê
bãi triều, mặt nước biển thì giá khởi
điểm không được thấp hơn đơn giá
hiện hành và đơn giá thuê là đơn giá trúng đấu thầu, đấu giá.
Điều 14. Thu hồi bãi triều, mặt nước biển đã
giao hoặc cho thuê để nuôi trồng thủy sản
1. Việc
thu hồi bãi triều để nuôi trồng thủy sản thực hiện theo Mục 1, Chương VI,
Luật Đất đai 2013.
2. Việc
thu hồi mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi
trồng thuỷ sản thực hiện theo Điều
29, Luật Thủy sản 2003, cụ thể trong các
trường hợp sau đây:
a) Sử dụng
không đúng mục đích;
b) Quá 24 tháng liền mà không sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, trừ trường
hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận;
c) Người
sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Thủy sản 2003;
d) Người
sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản tự nguyện trả lại diện tích được
giao, thuê;
đ) Nhà nước
có nhu cầu thu hồi vì mục đích
công cộng, quốc phòng và an ninh.
3. Trường
hợp diện tích mặt nước biển đã
giao, cho thuê để nuôi trồng
thuỷ sản mà không được sử dụng hết theo quy định, thì bị thu
hồi phần diện tích mặt nước biển không
được sử dụng đó.
Điều 15. Xử lý tŕi sản đã đầu tư trên mặt nước
biển, tiền mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản khi mặt nước biển đã giao hoặc
cho thuê bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại
Việc xử
lý tài sản đã đầu tư trên
mặt nước biển, tiền thuê mặt nước
biển để nuôi trồng thủy sản khi mặt nước biển đã giao hoặc
cho thuê bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại được thực hiện theo
Điều 14 của Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày
08/3/2005 của Chính phủ.
Ðiều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân được giao, cho thuê bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
1. Quyền
của các tổ chức, cá nhân
được giao, cho thuê bãi triều,
mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản được quy định tại Điều 25, Điều
30, Luật Thủy sản năm 2003 và Điều 166, Luật Đất đai 2013.
2. Nghĩa vụ
của các tổ chức, cá nhân
được giao, cho thuê bãi triều,
mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản được quy định tại Điều 26, Điều
31, Luật Thủy sản 2003 và Điều 170, Luật Đất đai 2013.
3. Tuân thủ
các quy định hiện hành của Nhà
nước đối với hoạt động nuôi trồng
thủy sản và các quy định khác
có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển phải có
phương án phát triển sản xuất.
5. Phương án sản xuất phù hợp với điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy
sản; đáp ứng các tiêu chí về sản xuất,
kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp đầu vào dùng
trong nuôi trồng thủy sản, đảm bảo an toàn thực phẩm, dịch bệnh, bảo vệ môi trường… theo quy định
hiện hành của Nhà nước và thể hiện rõ năng lực kỹ thuật nuôi trồng thủy sản; hệ thống giao thông nội bộ di chuyển
thuận lợi và có ranh giới rõ ràng với
cơ sở nuôi trồng thủy sản liền kề; hoạt động nuôi
trồng thủy sản không ảnh hưởng đến vùng
bảo tồn, vùng dự trữ sinh quyển, rừng ngập mặn,
địa hình, địa mạo, cảnh quan xung quanh và luồng lạch giao thông; được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân
tham gia nuôi trồng thủy sản trên bãi triều,
mặt nước biển áp dụng quy phạm nuôi
trồng thủy sản tốt.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ BÃI TRIỀU, MẶT NƯỚC
BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Quản
lý chung hoạt động nuôi trồng thủy sản; đề xuất quy hoạch tổng thể phát triển
nuôi trồng thủy sản.
2. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
có liên quan trong việc thẩm định
quy hoạch chi tiết, kế hoạch phát triển, nhu cầu sử dụng bãi triều,
mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản của các địa
phương, tổ chức, cá nhân.
3. Hướng
dẫn kỹ thuật đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển
trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh; hướng dẫn UBND các địa
phương công tác lập quy hoạch chi tiết sử dụng bãi triều,
mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn triển khai công tác giao, cho thuê mặt nước biển theo quy định này.
4. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu
UBND tỉnh trong việc tiếp nhận, thẩm định nhu cầu sử dụng, bàn giao thực
địa và ban hành Quyết định cho thuê,
gia hạn thời gian cho thuê, thu hồi
mặt nước biển nuôi trồng thủy sản đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Chủ
trì tổng hợp báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động
nuôi trồng thủy sản và
công tác quản lý bãi triều,
mặt nước biển về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Trao đổi
thông tin với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về
cơ sở dữ liệu bãi triều, mặt nước biển có tiềm
năng phát triển nuôi trồng thủy sản.
2. Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu UBND tỉnh trong việc tiếp nhận, thẩm định nhu cầu sử
dụng, bàn giao thực địa và ban
hành Quyết định giao hoặc cho thuê, gia hạn
thời gian giao hoặc cho thuê, thu hồi bãi
triều nuôi trồng
thủy sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp diện tích xin giao, cho
thuê bao gồm cả bãi triều,
mặt nước biển giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì tiếp
nhận, thẩm định nhu cầu sử dụng, bàn giao
thực địa và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định giao hoặc cho thuê, gia hạn
thời gian giao hoặc cho thuê.
3. Hướng
dẫn UBND các địa phương công
tác giao, cho thuê, thu hồi bãi triều
nuôi trồng thủy sản theo quy định này.
4. Định
kỳ hoặc đột xuất trao đổi thông tin về việc giao, cho thuê bãi triều
để nuôi trồng thủy sản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có
liên quan
Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển
nông thôn trong công tác quản lý
bãi triều, mặt nước biển phục vụ
nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Quản
lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển
tại địa phương; lập quy hoạch chi tiết về việc sử dụng bãi triều,
mặt nước biển phục vụ nuôi trồng thủy sản trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Thực
hiện giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản theo thẩm quyền; bàn giao cơ sở dữ liệu về mặt nước biển đã cho thuê để nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp nhận đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
3. Thông báo đến các tổ chức, cá nhân
có liên quan về việc nộp, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản đã được cấp.
Tổng hợp danh sách các tổ chức, cá
nhân cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND tỉnh theo Quy định này và báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển
nông thôn.
4. Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong công tác khảo sát và bàn giao thực địa đối với các
trường hợp xin giao, cho thuê mặt nước
biển để nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trên địa bàn quản
lý.
5. Phối
hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan thực hiện Quy định này. Định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình quản lý
bãi triều, mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản).
6. Phân công, chỉ đạo các đơn vị chuyên
môn và chỉ đạo UBND cấp xã thực
hiện Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức
hoặc cá nhân nào lấn chiếm bãi triều, mặt nước biển; chuyển nhượng quyền sử dụng
bãi triều, mặt nước biển trái phép; không tuân thủ quyết
định thu hồi bãi triều, mặt nước biển của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; có hành vi gây thiệt hại đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên; vi phạm
pháp luật về thủy sản hoặc xâm hại đến quyền lợi hoặc
gây thiệt hại tài sản người khác thì tùy theo mức độ mà xử lý bằng các biện
pháp khôi phục lại theo hiện trạng ban đầu hoặc bồi thường cho người
bị thiệt, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định pháp
luật.
2. Người
nào có hành vi vi phạm Quy định này
hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn
vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi
vi phạm Quy định này và pháp luật có liên quan thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
Tổ chức,
cá nhân được giao hoặc cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng
thủy sản theo các quy định của UBND tỉnh Quảng Ninh trước đây được
tiếp tục sử dụng theo hạn mức, thời hạn đã
được giao hoặc cho thuê.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết./.
Phụ lục 01: Địa điểm (vùng) bãi triều, mặt nước biển
để nuôi trồng thủy sản đến năm 2020
(Kèm theo Quyết định số
209/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Địa phương
|
Diện tích bãi triều (ha)
|
Diện tích mặt nước biển (ha)
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện Vân Đồn
|
1.750,000
|
2.100,000
|
|
1
|
TT Cái Rồng
|
|
30,000
|
Khu vực Hòn Cò
|
2
|
Xã Đông Xá
|
2,000
|
150,000
|
Khu vực hòn: Đá đen, Lái Lui, Giộc giữa, Bùa
Thuốc, Cát Gia, Củ Cải, Đen Đông,…
|
3
|
Xã Hạ Long
|
|
250,000
|
Khu vực Cống Lão Vọng, Sẹo Châu, Phất Cờ, Soi Nhụ, Cửa Thung, Bàn Chân,…
|
4
|
Xã Đoàn Kết
|
23,000
|
50,000
|
Khu vực dọc Sông Voi lớn,..
|
5
|
Xã Bình Dân
|
20,000
|
50,000
|
Khu vực bãi triều dọc Sông Voi lớn,..
|
6
|
Xã Đài Xuyên
|
30,000
|
240,000
|
Khu vực Sông Voi lớn, Vụng Cái Sâu, Đài Van,..
|
7
|
Xã Vạn Yên
|
18,000
|
120,000
|
Khu vực Cống Tràng Ngọ, Hòn Chín, Hòn Cặp Tiên, Đông Ma,…
|
8
|
Xã Bản Sen
|
25,000
|
850,000
|
Sông Cống Nứa, Quần đảo Hoi, Cái Xuôi, Đống Chén,..
|
9
|
Xã Quan Lạn
|
1.000,000
|
150,000
|
Bãi trước và bãi sau, Sông Mang, Cửa Vạn Tài,
Hòn Giai..
|
10
|
Xã Minh Châu
|
500,000
|
40,000
|
Bãi triều thôn Ninh Hải, Khu Cồn Trụi, Sông
Mang,…
|
11
|
Xã Thắng Lợi
|
20,000
|
120,000
|
Khu vực Áng Giã, Vụng Tùng Con, Cống Tây,…
|
12
|
Xã Ngọc Vừng
|
112,000
|
50,000
|
Quanh đảo Ngọc Vừng, Giàn Mướp, Mang trong,..
|
II
|
Thành phố Cẩm Phả
|
108,000
|
215,000
|
Theo Quyết định số 5151/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 của UBND
thành phố Cẩm Phả V/v phê duyệt quy
hoạch chi tiết nuôi lồng bè tập
trung trên biển thành phố Cẩm Phả đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
1
|
Xã Cộng Hòa
|
100,000
|
|
2
|
Xã Cẩm Hải
|
8,000
|
|
3
|
Phường Quang Hanh
|
|
75,000
|
4
|
Phường Cẩm Thủy
|
|
20,000
|
5
|
Phường Cẩm Trung
|
|
19,000
|
6
|
Phường Cẩm Bình
|
|
29,000
|
7
|
Phường Cẩm Đông
|
|
72,000
|
III
|
Thành phố Hạ Long
|
60,000
|
177,000
|
Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 14/10/2009 của UBND
thành phố Hạ Long V/v phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long giai đoạn 2008-2015 và định hướng
2030; Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của UBND
thành phố Hạ Long V/v sửa đổi Quyết định số 1360/QĐ-UBND
ngày 14/10/2009 của UBND thành phố
Hạ Long V/v phê duyệt điều chỉnh quy hoạch nuôi
trồng thủy sản trên vịnh Hạ Long giai đoạn
2008-2015 và định hướng 2030
|
1
|
Phường Đại Yên
|
40,000
|
|
2
|
Phường Việt Hưng
|
20,000
|
|
3
|
Phường Hùng Thắng
|
|
177,000
|
IV
|
Huyện Đầm Hà
|
246,000
|
71,000
|
Vị trí địa điểm nuôi tại:
Khu Cồn Uốc, Cồn Đông, Cái Đá Bàn, Đảo Vạn Vược, Hòn
Chay, Hòn Chú, Đảo Thoi Dây, Cửa Sông
Tài Giàu, Chương Bùn, Chương Cả, Chương Hai Thoi, Láy
Cáy, Vụng Thành, Cái Mắm, Đảo Cuống.
|
1
|
Xã Tân Bình
|
37,000
|
|
2
|
Xã Đầm Hà
|
62,000
|
6,000
|
3
|
Xã Tân Lập
|
|
64,400
|
4
|
Xã Đại Bình
|
147,000
|
0,600
|
V
|
Huyện Hải Hà
|
350,000
|
134,000
|
Theo Quyết định 850A/QĐ-UBND ngày 11/7/014 của UBND huyện
Hải Hà về việc phê duyệt Quy hoạch
vùng sản xuất hàng hoá tập trung trên
địa bàn huyện đến năm 2020
|
1
|
Xã Quảng Minh
|
350,000
|
|
2
|
Xã Cái Chiên
|
|
134,000
|
VI
|
Thành phố Móng Cái
|
443,500
|
352,500
|
|
1
|
Xã Vạn Ninh
|
350,000
|
90,000
|
Thôn Nam,
thôn Đông, Lạch Cửa vườn, Đầu Sơn
|
2
|
Phường Hải Hòa
|
|
120,000
|
Khu vực núi Tổ chim, Tổ lợn
|
3
|
Xã Quảng Nghĩa
|
90,000
|
30,000
|
Thôn 1, Thôn
2, Thôn 3
|
4
|
Phường Trà Cổ
|
|
100,000
|
Sông bến đò đến khu Tràng vĩ
|
5
|
Xã Vĩnh
Trung
|
|
2,500
|
Khu vực Cống Cách, Vụng Dầm
|
6
|
Xã Vĩnh Thực
|
3,500
|
|
Bến Hèn
|
7
|
Xã Hải Tiến
|
|
10,000
|
Thôn 1
|
VII
|
Huyện Cô Tô
|
285,000
|
15,000
|
Theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 19/6/2014 của UBND
huyện Cô Tô V/v phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng
thể phát triển thủy sản huyện Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
|
1
|
Xã Thanh Lân
|
182,880
|
5,000
|
2
|
Thị trấn Cô Tô
|
43,400
|
10,000
|
3
|
Xã Đồng Tiến
|
58,720
|
|
VIII
|
Huyện Tiên Yên
|
1.530,000
|
2.053,550
|
|
1
|
Xã Đông Hải
|
350,000
|
322,000
|
|
2
|
Xã Đông Ngũ
|
50,000
|
500,000
|
|
3
|
Xã Đồng Rui
|
100,000
|
532,000
|
|
4
|
Xã Hải Lạng
|
1.000,000
|
522,000
|
|
5
|
Xã Tiên Lãng
|
30,000
|
177,550
|
|
IX
|
Thị xã Quảng Yên
|
0
|
0
|
Căn cứ Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 17/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh v/v thông
qua quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030; đến năm 2020 Quảng Yên không quy hoạch diện tích
bãi triều, mặt nước biển.
|
Ghi chú: Các cơ sở nuôi trồng thủy sản
được giao hoặc cho thuê bãi triều, mặt nước biển không
sử dụng chồng lấn vào luồng, lạch giao thông.
Riêng đối với giao, cho thuê bãi triều không
được ảnh hưởng tới rừng ngập mặn, khu dự trữ, khu bảo tồn biển.