ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2074/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
20 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của
Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 Khoá XX về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ
hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND ngày
10/12/2021 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các
chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh;
Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 26/8/2021
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2021- 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 1714/TTr-STTTT ngày 11/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch
tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi (gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức về cải cách hành chính (CCHC)
để tổ chức thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 -
2030 của Chính phủ và góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hiện đại hóa
hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng
bộ, thống nhất, qua đó tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu
tư phát triển, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Yêu cầu
- Các cấp, ngành, đơn vị phải xác định công tác
tuyên truyền CCHC là nhiệm vụ quan trọng trong công tác CCHC; công tác tuyên
truyền cần bám sát nội dung kế hoạch CCHC của Trung ương và của tỉnh.
- Hình thức tuyên truyền cần đa dạng, đổi mới, hiệu
quả, tăng cường ứng dụng các nền tảng số để thực hiện công tác tuyên truyền
CCHC.
II. MỤC TIÊU TUYÊN TRUYỀN ĐẾN
NĂM 2025
- Tuyên truyền chỉ tiêu xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh đến năm 2025 xếp thứ hạng từ 10 - 20/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tăng bình quân mỗi năm
từ 5-8 bậc; phấn đấu đến năm 2025 xếp thứ hạng từ 25 - 30/63 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- 90% các trang/cổng thông tin điện tử trong tỉnh
có chuyên mục tuyên truyền về CCHC.
- 100% cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cấp
huyện xây dựng được chuyên trang, chuyên mục về CCHC định kỳ hàng tháng.
- 100% đài truyền thanh cấp xã, phường, thị trấn tiếp
phát các chương trình tuyên truyền về CCHC.
III. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Tuyên truyền các nội dung trọng tâm của: Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của Hội
nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 Khoá XX và Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021
của HĐND tỉnh về đẩy mạnh CCHC; nâng cao thứ hạng các chỉ số CCHC, hiệu quả quản
trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Quyết định số 649/QĐ-UBND
ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số
768/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2021- 2025, cụ thể các nhiệm vụ sau:
1. Tuyên truyền công tác chỉ
đạo, điều hành
- Tuyên truyền chủ trương của Đảng và quy định của
Nhà nước về CCHC; mục tiêu, ý nghĩa và các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ đến cán bộ, công chức, viên chức, người
dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Tuyên truyền việc kiểm tra, đôn đốc, theo dõi
đánh giá việc triển khai công tác CCHC. Việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong công tác chỉ đạo điều
hành, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Tuyên truyền việc triển khai áp dụng thí điểm các
sáng kiến, mô hình cải cách mới và các giải pháp có tính đột phá để nâng cao hiệu
quả, tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Tuyên truyền những cá nhân, tập thể điển hình ở
các địa phương, cơ quan, đơn vị; phản ánh những hạn chế, tồn tại của địa
phương, đơn vị trong công tác CCCH.
2. Tuyên truyền về cải cách thể
chế
- Tuyên truyền các quy định của pháp luật về xây dựng,
ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở các
ngành, các cấp nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính khả thi trong công
tác hoàn thiện và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền công tác tổ chức thi hành pháp luật
và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm, đặc biệt là các
lĩnh vực trọng tâm, có tác động tích cực đến tiến trình phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh.
3. Tuyên truyền về cải cách thủ
tục hành chính (TTHC)
- Tuyên truyền việc ban hành các quy định về cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, trọng tâm là
TTHC thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế và các TTHC
thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
- Tuyên truyền các kết quả rà soát, cắt giảm, đơn
giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2021-2025,
nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Tuyên truyền việc giải quyết TTHC trên môi trường
điện tử; số hóa kết quả TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời
gian, tiết kiệm chi phí.
4. Tuyên tuyền công tác cải
cách tổ chức bộ máy
- Tuyên truyền việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức
các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự
trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.
- Tuyên truyền việc chỉ đạo, điều hành, xử lý công
việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng
hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
5. Tuyên truyền về cải cách chế
độ công vụ
- Tuyên truyền kết quả xây dựng lại Đề án vị trí việc
làm theo quy định của Chính phủ; gắn thực hiện tinh giản biên chế với cơ cấu, sắp
xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc
làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
- Tuyên truyền việc ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức; về
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ nhằm kịp thời phát hiện, xử
lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm.
6. Tuyên truyền cải cách tài
chính công
- Tuyên truyền việc thực hiện phân cấp, phân quyền
trong quản lý tài chính ngân sách, quản lý sử dụng tài sản công; việc thực hiện
lộ trình tự chủ về tài chính theo Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2025.
- Quá trình đổi mới và triển khai các giải pháp thu
hút đầu tư; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong các hộ kinh doanh cá thể, hệ
sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo.
7. Tuyên truyền xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số
- Tuyên truyền nội dung Kế hoạch số 119/KH-UBND
ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi; Kế hoạch số
169/KH-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về phát triển Chính quyền điện tử hướng
đến Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy các nguồn lực đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát
triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số. Việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin vào đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả
hoạt động của cơ quan nhà nước; giảm chi phí và thời gian xử lý công việc. Phát
triển, nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC trực tuyến mức độ 3 và 4 trên Cổng dịch
vụ công Quốc gia và Cổng dịch vụ công-Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
Quảng Ngãi.
- Công tác chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp
vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; việc tăng cường ứng
dụng chữ ký số trong gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử giữa các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; việc thực hiện
số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy
định.
- Tuyên tuyền đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định
danh số, chuyển đổi số, số hóa kết quả giải quyết TTHC; cắt giảm giấy tờ, nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
8. Tuyên truyền nâng cao chỉ số
CCHC (PAR Index); chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI); chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI)
- Tuyên truyền việc xây dựng và triển khai kế hoạch
cải thiện các chỉ số CCHC (PAR Index); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công (PAPI); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện lập
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2021 - 2030; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất
đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành
phố Quảng Ngãi đến năm 2040 đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
IV. CÁC HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
1. Rà soát, cập nhật các TTHC
trên Trang, Cổng thông tin điện tử của các sở, ban ngành, địa phương
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban ngành, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: Các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2. Hướng dẫn các cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền về CCHC; tuyên truyền việc
thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; về sử dụng dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Xuất bản Bản tin số CCHC để
đăng tải trên các nền tảng số; biên soạn, phát hành tài liệu, ấn phẩm phục vụ
tuyên truyền CCHC
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Bưu điện tỉnh,
các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ có chủ đề về CCHC hoặc lồng ghép chủ đề CCHC
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, địa phương
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tổ chức các hội nghị, lớp
tập huấn, hội thi về CCHC
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ; Sở Thông
tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, địa phương
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
6. Phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về CCHC thông qua các hội nghị, tập huấn, biên soạn, cấp phát tài liệu
cho các sở, ban ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thực hiện tuyên truyền về
các chính sách, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ,
các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Đặt hàng sản xuất phóng sự
ngắn, video clip, trailer tuyên truyền về CCHC để phát trên các màn hình Led
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
các đơn vị truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Xây dựng chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền CCHC
a) Chuyên trang trên Báo in, Báo điện tử Quảng
Ngãi (định kỳ hàng tháng)
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Báo Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: Các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng chuyên mục, chuyên trang trên sóng
phát thanh, truyền hình tỉnh (sóng phát thanh định kỳ 02 số/tháng; sóng truyền
hình định kỳ 02 số/tháng)
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Mở mục tuyên truyền CCHC trên Cổng TTĐT tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Trung tâm Công báo và Tin học,
Văn Phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Mở mục tuyên truyền CCHC trên Trang TTĐT Sở
Thông tin và Truyền thông; thực hiện chuyên mục CCHC để phát trên hệ thống truyền
thanh cấp huyện
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
10. Tuyên truyền thông qua các
chuyên mục, chương trình phát thanh về CCHC; xuất bản các ấn phẩm; tổ chức
tuyên truyền trực quan, cổ động về CCHC
a) Sản xuất chuyên mục phát thanh (mỗi tháng 01
chương trình/10-15 phút), phát trên sóng truyền thanh cấp huyện, cấp xã
- Cơ quan chỉ đạo: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Truyền thông-Văn
hóa-Thể thao huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xuất bản các ấn phẩm; Tổ chức tuyên truyền
qua hình thức trực quan, cổ động về CCHC
- Cơ quan chỉ đạo: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan thực hiện: Phòng Văn hóa và Thông tin;
Trung tâm Truyền thông-Văn hóa-Thể thao huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và huy động từ các
nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch
này, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết, lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị, gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí; chủ động
huy động kinh phí từ các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
- Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch này của các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương; kịp thời báo cáo
UBND tỉnh đơn vị thực hiện không nghiêm túc.
- Hàng năm, rà soát, cập nhật các nội dung, hình thức
và biện pháp tuyên truyền bổ sung vào Kế hoạch để ngày càng đạt hiệu quả hơn và
báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Các sở, ban ngành, đơn vị, liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo Kế hoạch, bám sát tình hình và nhiệm vụ
CCHC của tỉnh, chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến
về công tác CCHC. Định kỳ hàng năm (trước 30/11) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để theo dõi.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch của các đơn vị dự toán cấp tỉnh lập và khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành.
4. Các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh căn cứ
tình hình và điều kiện cụ thể để triển khai công tác tuyên truyền CCHC.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp tham gia và lập kế hoạch
tuyên truyền CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để xem xét nhằm đảm bảo thực hiện đúng Kế hoạch đề ra.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trương Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ TTTT (b/cáo);
- Bộ Nội vụ (b/cáo);
- Cục Kiểm soát TTHC-VP Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn Phòng Tỉnh ủy;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng, ban, đơn vị, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|