ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2062/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 29 tháng
8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ TRONG BỘ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CHUNG ÁP DỤNG TẠI CẤP PHƯỜNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng
5 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục
hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định
số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2005; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của
Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên
quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai; Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ
sơ địa chính.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 435/TTr-STNMT ngày 24 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết
định này 26 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong Bộ thủ tục hành
chính chung áp dụng tại cấp phường tại Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 30 tháng
6 năm 2010 (có danh mục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, các giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành cấp thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUNG ÁP DỤNG
TẠI CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Công bố kèm theo Quyết
định số 2062/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
III. LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
1
|
Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận quyền sử dụng đất thuộc
trường hợp quy định tại Điểm k và Điểm l Khoản 1 Điều 99 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
|
2
|
Cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất,
trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
|
3
|
Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với trường hợp
thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu
cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ
khác
|
4
|
Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với trường hợp tài
sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
|
5
|
Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với trường hợp
người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
|
6
|
Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực
hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối với thửa đất
|
7
|
Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số
liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất (trường hợp giảm diện tích)
|
8
|
Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số
liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất (trường hợp tăng diện tích)
|
9
|
Cấp đổi Giấy chứng nhận
|
10
|
Cấp đổi Giấy chứng nhận và bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất
|
11
|
Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
|
12
|
Giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân
|
13
|
Giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn
không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
|
14
|
Đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
|
15
|
Đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử
lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất
|
16
|
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
|
17
|
Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
|
18
|
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải
xin phép
|
19
|
Chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
|
20
|
Xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp
|
21
|
Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi
tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền
|
22
|
Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do
thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng,
tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình
|
23
|
Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
|
24
|
Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
|
25
|
Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
26
|
Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
IV. LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Cấp Giấy chứng
nhận cho người nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp
quy định tại Điểm k và Điểm l Khoản 1 Điều 99
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có
văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình
Giấy biên nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai
tại Kho bạc Nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn
ngày trả kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân
hoặc văn bản ủy quyền, viết Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả
nộp tiền và ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
+ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc một
trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai và giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất);
+ Một trong các loại văn bản gồm: Sổ hộ khẩu đối với
trường hợp chia tách hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của nhóm người sử dụng đất
chung; nhóm
chủ sở hữu tài sản chung về việc chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền đất chung;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định);
Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu quy định);
+ Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, bản sao photo (nếu
có);
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ (trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường 10 ngày; cơ quan Thuế 03 ngày, UBND quận, huyện 03
ngày). Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chỉ có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì
thời gian thực hiện các công việc của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất được tính thêm
không quá 15 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy (đối với
hộ gia đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận
được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn).
- Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia
đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp
Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số
01/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ);
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
2. Cấp Giấy chứng nhận
cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình
Giấy biên nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc Nhà nước
huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp tiền bản
chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải nộp bản sao
photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người nhận hộ phải
có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết Phiếu
thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ địa
chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đấu giá quyền sử dụng đất, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu
có);
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định);
Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu quy định);
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 18 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ (trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và
Môi trường 12 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày, UBND quận, huyện 03 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy (đối với
hộ gia đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận
được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn).
- Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia
đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp
Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
3. Cấp Giấy chứng nhận cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn
liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu
hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình
Giấy biên nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc Nhà nước
huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết Phiếu
thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ địa
chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu quy
định);
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, bản chính và 01 bản
sao photo (nếu có);
+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định) và
Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 31 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất).
Trong đó UBND phường, xã, thị trấn 10 ngày (không kể thời gian công khai kết quả
kiểm tra); Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận, huyện 15 ngày; cơ quan Thuế 03 ngày; UBND quận, huyện 03 ngày).
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí: 25.000đồng/giấy (đối với hộ gia đình, cá
nhân khu vực các quận hoặc
hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu số 01/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ);
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đất không có tranh chấp;
- Vị trí đất xin cấp Giấy chứng nhận chưa có
quyết định thu hồi đất, chưa có chủ trương thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn
thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;
- Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 20/9/2005 của UBND thành
phố Cần Thơ về tổ chức lập, thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý xây
dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
4. Cấp
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà
chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình
Giấy biên nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc Nhà nước
huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết Phiếu
thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ địa
chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu quy
định);
+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 4 Điều 8, Khoản 1
và 3 Điều 9 Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 đã có sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng), bản chính và 01 bản sao photo;
+ Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng
ý cho xây dựng nhà ở, công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
(*) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở thì phải nộp thêm một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, bản chính
và 01 bản sao photo;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh
lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994, bản chính và
01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm
quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở
hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội khóa XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong
quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01/7/1991", bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi
hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
UBND theo quy định của pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, bản chính và 01 bản sao photo;
. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường
hợp mua nhà kể từ ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì
ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ
về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư), bản chính và 01
bản sao photo;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật, bản
chính và
01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về nhà
ở đã được xây dựng trước ngày 01/7/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây
dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp
quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ
xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở có một trong những giấy nêu trên mà giấy tờ đó ghi tên người khác thì
phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà
ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND
phường, xã, thị trấn xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì
phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế nhà ở đó, bản chính và 01 bản sao photo;
Đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải nộp thêm:
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc
nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật về nhà ở, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế
nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở,
bản chính và 01 bản sao photo;
(*) Đối với trường hợp
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp thêm một
trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công
trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực
pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định như trên mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng
cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Xây dựng
có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được UBND từ
phường, xã, thị trấn trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó,
bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định như trên thì phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận công trình
được xây dựng trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01/7/2004
thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về công trình xây
dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và
đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004,
bản chính và 01 bản sao photo;
Đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải nộp thêm:
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông
qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có Quyết định phê
duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc Hợp đồng thuê đất
với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng
công trình, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng
một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình
thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định của pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều 9
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 thì phải được cơ quan quản lý về xây
dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy
hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình
xây dựng, bản chính và 01 bản sao photo.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 36 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất). Trong đó UBND
phường, xã, thị trấn 10 ngày; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài
nguyên và Môi trường 15 ngày; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ
quan quản lý nông nghiệp 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng
Đăng ký quyền sử
dụng đất gửi đến; cơ quan Thuế 03 ngày; UBND quận, huyện 03 ngày).
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia đình, cá
nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp Giấy
chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB)
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Nhà ở, công trình xây dựng không thuộc một trong
các quy định sau:
- Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và các công
trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào,
nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước, cột điện,...);
- Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc
thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
- Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố
cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn,
chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa
đã xếp hạng;
- Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản
đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước;
- Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp
được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật nhà ở ngày 09/12/2005;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
5. Cấp
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với trường hợp người
sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy
quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình
Giấy biên nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc nhà nước
huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người
nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết Phiếu
thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ địa
chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu quy
định);
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, 01 bản chính và 01
bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực (nếu có);
+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 4 Điều 8; Khoản 1
và 3 Điều 9 Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 đã có sơ đồ nhà ở), bản chính
và 01 bản sao photo;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định),
Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức năng
đo đạc lập (nếu có);
(*) Đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu nhà ở thì phải nộp thêm một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, bản chính
và 01 bản sao photo;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh
lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994, bản chính và
01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm
quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở
hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội khóa XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong
quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01/7/1991", bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi
hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
UBND theo quy định của pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
nhà ở đã có hiệu lực pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về nhà
ở đã được xây dựng trước ngày 01/7/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây
dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp
quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ
xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở có một trong những giấy nêu trên mà giấy tờ đó ghi tên người khác thì
phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà
ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND
phường, xã, thị trấn xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì
phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế nhà ở đó, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận
hoặc chứng thực;
+ Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường
hợp mua nhà kể từ ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì
ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ
về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư), bản chính và 01
bản sao photo;
(*) Đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp thêm một trong các loại
giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với trường
hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, bản chính
và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu
lực pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định như trên mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng
cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Xây dựng
có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được UBND từ
phường, xã, thị trấn trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó,
bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định như trên thì phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận công trình
được xây dựng trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01/7/2004
thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về công trình xây
dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và
đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004,
bản chính và 01 bản sao photo.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 36 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất).
Trong đó UBND phường, xã, thị trấn 10 ngày; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
và Phòng Tài nguyên và Môi trường 15 ngày; cơ quan quản lý nhà nước
về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu
lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến; cơ quan Thuế 03 ngày; UBND quận, huyện
03 ngày).
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy (đối với
hộ gia đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận
được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn).
- Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia
đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp
Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ);
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đất không có tranh chấp;
- Vị trí đất xin cấp Giấy chứng nhận chưa có
quyết định thu hồi đất, chưa có chủ trương thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền.
Về nhà ở, công trình không thuộc các quy định
sau đây:
- Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và các công
trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào,
nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước, cột điện,...);
- Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc
thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
- Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố
cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn,
chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa
đã xếp hạng;
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước;
- Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp
được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Nhà ở ngày 09/12/2005;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
6. Cấp Giấy chứng nhận
trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối với thửa đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa (theo mẫu quy
định);
+ Giấy chứng nhận, bản chính và 01 bản sao
photo;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 13 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ (trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng
Tài nguyên và Môi trường 10 ngày, UBND quận, huyện 03 ngày). Trường hợp hồ sơ
đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thời gian để Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện việc thẩm tra, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng
nhận được tính thêm không quá 15 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy (đối với
hộ gia đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận
được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn);
- Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia
đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp
Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa (Mẫu số 16/ĐK)
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đất không có tranh chấp;
- Diện tích được phép tách thửa để hình thành
thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải lớn hơn
hoặc bằng diện tích tối thiểu, cụ thể:
+ Đối với loại đất ở:
* Các phường, thị trấn của quận, huyện diện tích
tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng 40m2.
* Các xã của huyện diện tích tối thiểu được tách
thửa lớn hơn hoặc bằng 60m2.
Đối với diện tích đất ở, ngoài mức diện tích đất
tối thiểu quy định nêu trên, các thửa đất được phép tách thửa phải có bề rộng mặt tiền và chiều
sâu của thửa đất ≥4m.
+ Đối với loại đất nông nghiệp:
* Đối với loại đất nông nghiệp là đất vườn, đất
trồng cây lâu năm:
. Các phường, thị trấn của quận, huyện diện tích
tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn 200m2.
. Các xã của huyện diện tích tối thiểu được phép
tách thửa bằng hoặc lớn hơn 500m2.
+ Đối với loại đất nông nghiệp là đất trồng lúa,
đất trồng cây hàng năm:
* Các phường, thị trấn của quận, huyện diện tích
tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn 500m2.
* Các xã của huyện diện tích tối thiểu
được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn 1.000m2.
+ Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở: Việc tách thửa đất phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết, hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng và yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng ban hành
kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng.
- Tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009
phải đảm bảo thửa đất tách ra phải hợp với thửa đất liền kề tạo thành thửa đất
có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định tại Điều 5 của
Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009; đồng thời thửa đất còn lại sau
khi chia tách phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009
của UBND thành phố Cần Thơ về việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với từng loại đất;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
7. Cấp Giấy chứng nhận
trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số
liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (trường hợp giảm diện
tích)
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy
quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị đăng ký biến
động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo
mẫu quy định);
+ Giấy chứng nhận, bản chính và 01 bản sao
photo;
+ Các loại giấy tờ khác có liên quan đến việc
đăng ký biến động về sử dụng đất, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc
chứng thực;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có)
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ không kể thời gian trích đo địa chính thửa đất (trong đó
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường 17 ngày, UBND
quận, huyện 03 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy (đối với
hộ gia đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận
được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn).
- Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia
đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp
Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN)
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
8. Cấp Giấy chứng nhận
trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số
liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (trường hợp tăng diện
tích)
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình
Giấy biên nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc nhà nước
huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết Phiếu
thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ địa
chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị đăng ký
biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo
mẫu quy định);
+ Giấy chứng nhận, bản chính và 01 bản
sao photo;
+ Các loại giấy tờ khác có liên quan đến
việc đăng ký biến động về sử dụng đất, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận
hoặc chứng thực;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có)
+ Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai nộp tiền sử
dụng đất (theo mẫu quy định);
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, bản sao
photo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ không kể thời gian trích đo địa chính thửa đất (trong đó Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường 17 ngày, UBND quận,
huyện 03 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy (đối với
hộ gia đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận
được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn).
- Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia
đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp
Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ)
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên
quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
9. Cấp đổi Giấy chứng nhận
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lại nộp tiền bản
chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải nộp bản sao
photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người nhận hộ phải
có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu
quy định);
+ Giấy chứng nhận đã cấp, bản chính và 01 bản
sao photo;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ (trong đó UBND phường, xã, thị trấn 05 ngày; Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên - Môi trường 12 ngày; UBND quận,
huyện 03 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất (không có
nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
- Trường hợp có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền
với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số
02/ĐK-GCN)
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
10. Cấp đổi Giấy chứng nhận
và bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình
Giấy biên nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc Nhà nước
huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết Phiếu
thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ địa
chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu
quy định);
+ Giấy chứng nhận đã cấp, bản chính và 01 bản
sao photo;
+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 4 Điều 8; Khoản 1 và 3
Điều 9 Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây
dựng), bản chính và 01 bản sao photo;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về
quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 8; khoản 1 và 3
Điều 9 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, phải có Hợp đồng thuê đất hoặc Hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất
đồng ý cho xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai, bản chính và 01 bản sao photo;
(*) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở thì phải nộp thêm một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, bản chính
và 01 bản sao photo;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
từ trước ngày 05/7/1994, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm
quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở
hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội khóa XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong
quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01/7/1991", bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi
hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
UBND theo quy định của pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
nhà ở đã có hiệu lực pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy
định trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về nhà ở
đã được xây dựng trước ngày 01/7/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng
trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy
hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của
pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ xác
nhận của UBND phường, xã, thị trấn về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở có một trong những giấy nêu trên mà giấy tờ đó ghi tên người khác thì
phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà
ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND
phường, xã, thị trấn xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì
phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế nhà ở đó, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường
hợp mua nhà kể từ ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì
ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ
về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư), bản chính và 01
bản sao photo;
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
nộp thêm:
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc
nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật về nhà ở, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế
nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở,
01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực.
(*) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì phải nộp thêm một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công
trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về sở hữu công
trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của UBND, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu
lực pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định như trên mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng
cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Xây dựng
có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được UBND từ
phường, xã, thị trấn trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó,
bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định như trên thì phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận công trình
được xây dựng trước ngày 01/7/2004, không có
tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với
trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác
nhận của UBND phường, xã, thị trấn về công trình xây dựng không thuộc trường
hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về
quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004, bản chính và 01 bản sao
photo;
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
nộp thêm:
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông
qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất
với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng
công trình, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng
một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình
thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định của pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công
trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có
tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng, 01 bản chính và 01 bản sao có
chứng nhận hoặc chứng thực.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ (không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất). Trong đó UBND
phường, xã, thị trấn 05 ngày; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài
nguyên và Môi trường 19 ngày; cơ quan Thuế 03 ngày; UBND quận, huyện 03 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc
chỉnh lý Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
- Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc tài
sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số
02/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Về nhà ở, công trình xây dựng không thuộc các
quy định sau đây:
- Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và các công
trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào,
nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước, cột điện,...);
- Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc
thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
- Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công
bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi
tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận;
lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn
hóa đã xếp hạng;
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước;
- Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp
được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
11. Cấp lại Giấy chứng nhận
do bị mất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc UBND
xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên
nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút
đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30
phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu
quy định);
+ Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng
nhận ba (03) lần trong thời gian không quá 10 ngày trên một trong các phương
tiện thông tin đại chúng ở địa phương (đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài);
+ Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc
đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã trong thời
gian mười lăm (15) ngày (đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước).
+ Trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa
hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất nhưng phải có giấy
xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới
thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và
được UBND phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có
chức năng đo đạc lập (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ (trong đó UBND phường, xã, thị trấn 05 ngày; Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên - Môi trường 22 ngày; UBND quận,
huyện 03 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất (không có
nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
- Trường hợp có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền
với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số
02/ĐK-GCN)
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất chỉ
được thực hiện sau thời gian ba mươi ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ
ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc
thiên tai, hỏa hoạn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung
một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
12. Giao đất, cho thuê
đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ
gia đình, cá nhân
a) Trình tự thực hiện :
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND
xã, thị trấn nơi có đất.
Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả;
+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì
viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ; trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy
chứng minh nhân dân.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy biên nhận
hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân (nếu có); trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00
phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu quy
định); trong Đơn phải nêu rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng;
+ Đối với trường hợp đề nghị giao đất, thuê đất
để nuôi trồng thủy sản thì phải có phương án hoặc dự án nuôi trồng thủy sản
được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải có bản cam kết bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp
luật về môi trường.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 37 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ (trong đó UBND xã, thị trấn 07 ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện 27 ngày, VP. UBND quận, huyện
03 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính,
Giấy chứng nhận
h) Lệ phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn xin giao đất, thuê đất nông nghiệp (Mẫu số 01a/ĐĐ, Mẫu số
01b/ĐĐ).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
13. Giao đất làm nhà ở
đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá
quyền sử dụng đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để
làm nhà ở nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất.
Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả;
+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì
viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND phường, xã, thị
trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ; trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy
chứng minh nhân dân.
+ Công chức trả kết quả
kiểm tra Giấy biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân (nếu có); trao kết quả
cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân (theo mẫu quy định)
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (trong đó UBND xã 20 ngày, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện 16 ngày, UBND huyện 04 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính, Giấy chứng nhận
h) Lệ phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn xin giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân (mẫu số 02/ĐĐ).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ, về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày
02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
14. Đăng ký chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có
đất, tài sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế
tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên
nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc
Nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả
kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo
Giấy biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải nộp bản sao
photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người nhận hộ phải
có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết
Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ
địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định),
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, bản sao
photo (nếu có).
(*) Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì phải nộp
thêm:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải
quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy
nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho
đối với trường hợp nhận tặng cho), bản chính và 01 bản sao photo;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10
của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
(*) Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp
đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản
phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của
người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho
hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng
cho), bản
chính và 01 bản sao photo;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai).
(*) Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa
kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải nộp thêm:
+ Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di
chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế
hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản
cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường
hợp nhận tặng cho), bản chính và 01 bản sao photo;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại
các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
+ Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ
sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của
người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển
nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của UBND cấp phường, cấp quận theo quy định của pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết:
- 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
(trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên - Môi
trường 12 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày). Trường hợp phải trích đo địa chính
thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá 20
ngày làm việc;
- 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ (trong đó Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên - Môi trường 14 ngày; cơ
quan Thuế 03 ngày; UBND quận, huyện 03 ngày). Trường hợp phải trích đo
địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm
không quá 20 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc
Chỉnh lý Giấy chứng nhận.
h) Lệ phí:
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận:
+ Trường hợp xác nhận bổ sung vào giấy chứng
nhận:
. Chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài
sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
. Có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất:
50.000đồng/lần cấp.
+ Trường hợp cấp mới giấy chứng nhận:
. Chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài
sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy;
. Có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất:
100.000đồng/giấy.
- Lệ phí thẩm định (chỉ áp dụng đối với
trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất)
STT
|
Nội dung thu
|
Mức thu (đồng /hồ sơ)
|
Đối với hộ gia đình, cá nhân xin cấp
giấy CNQSDĐ
|
1
|
Cấp giấy CNQSDĐ tại các xã, thị trấn
|
1.1
|
Diện tích sử dụng dưới 1.000m2
|
120.000
|
1.2
|
Diện tích sử dụng từ 1.000m2 đến
dưới 2.000m2
|
150.000
|
1.3
|
Diện tích sử dụng từ 2.000m2 trở
lên
|
180.000
|
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 11/KK-TNCN)
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất
không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.
- Vị trí đất xin cấp Giấy chứng nhận chưa có
quyết định thu hồi đất, chưa có chủ trương thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp mới được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước.
Ngoài yêu cầu, điều kiện nêu trên thì khi thực
hiện việc tách
thửa đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho còn phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Diện tích được phép tách thửa để hình thành
thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải lớn hơn
hoặc bằng diện tích tối thiểu, cụ thể:
+ Đối với loại đất ở:
* Các phường, thị trấn của quận, huyện diện tích
tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng 40m2
* Các xã của huyện diện tích tối thiểu được tách
thửa lớn hơn hoặc bằng 60m2.
Đối với diện tích đất ở, ngoài mức diện tích đất
tối thiểu quy định nêu trên, các thửa đất được phép tách thửa phải có bề rộng mặt tiền và chiều
sâu của thửa đất ≥4m.
+ Đối với loại đất nông nghiệp:
* Đối với loại đất nông nghiệp là đất vườn, đất
trồng cây lâu năm:
. Các phường, thị trấn của quận, huyện diện tích
tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn 200m2.
. Các xã của huyện diện tích tối thiểu được phép
tách thửa bằng hoặc lớn hơn 500m2.
+ Đối với loại đất nông nghiệp là đất
trồng lúa, đất trồng cây hàng năm:
* Các phường, thị trấn của quận, huyện diện tích
tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn 500m2.
* Các xã của huyện
diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn 1.000m2.
+ Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở: Việc tách thửa đất phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết, hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng và yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng ban hành
kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng.
- Tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009
phải đảm bảo thửa đất tách ra phải hợp với thửa đất liền kề tạo thành thửa đất
có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định tại Điều 5 của
Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009; đồng thời thửa đất còn lại sau
khi chia tách phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009
của UBND thành phố Cần Thơ về việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với từng loại đất;
- Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 14/7/2009
của UBND thành phố Cần Thơ về việc quy định mức thu phí thẩm định cấp quyền sử
dụng đất;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;
- Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 20/9/2005 của
UBND thành phố Cần Thơ về tổ chức lập, thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị và
quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
15. Đăng ký nhận
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp
vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế
tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên
nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc
Nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả
kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết
Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ
địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án
hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
của cơ quan thi hành án, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo Khoản 1 Điều 23 bao gồm:
* Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
. Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải
quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy
nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho
đối với trường hợp nhận tặng cho);
. Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong
các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một
trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP), bản gốc;
* Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
.Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng
chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân
chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân
đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người
thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng
cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận
tặng cho);
. Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai), bản gốc;
* Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận
tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
. Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di
chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế
hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản
cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường
hợp nhận tặng cho);
. Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các
Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) bản gốc;
. Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ
sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của
người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển
nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của UBND phường, xã, thị trấn hoặc của UBND quận, huyện theo quy
định của pháp luật.
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, 01 bản chính và 01 bản
sao có chứng nhận hoặc chứng thực (nếu có);
+ Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định),
02 bản; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu quy định), 02 bản;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ (trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên - Môi
trường 14 ngày; cơ quan Thuế 03 ngày; UBND quận, huyện 03 ngày). Trường hợp phải trích đo
địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm
không quá 20 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy (đối với
hộ gia đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận
được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn).
- Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia
đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp
Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số
01/KK-TNCN);
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
- Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 20/9/2005 của
UBND thành phố Cần Thơ về tổ chức lập, thực hiện quy hoạch xây dựng đô
thị và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
16. Chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế
tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên
nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc
nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả
kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết
Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ
địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận đã cấp, bản gốc;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định),
02 bản;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, bản sao
photo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường 09 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày, UBND quận, huyện 03 ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy (đối với
hộ gia đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận
được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn).
- Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy (đối với hộ gia
đình, cá nhân khu vực các quận hoặc hộ gia đình, cá nhân tại các quận được cấp
Giấy chứng nhận ở nông thôn).
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất
không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất;
- Vị trí đất xin cấp Giấy chứng nhận chưa có
quyết định thu hồi đất, chưa có chủ trương thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;
- Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 20/9/2005 của
UBND thành phố Cần Thơ về tổ chức lập, thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị và
quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
17. Chuyển mục đích sử
dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế
tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên
nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc
Nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả
kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy biên
nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp tiền
bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải nộp
bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người nhận
hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết
Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ
địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu quy định);
+ Giấy chứng nhận đã cấp, bản gốc;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định),
02 bản; Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu quy định), 02 bản;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, bản sao
photo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính). Trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và
Môi trường 24 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày, UBND quận, huyện là 03 ngày.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính,
Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất
(không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy.
- Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
+ Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc tài
sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 03/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Vị
trí xin chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với chức năng sử dụng đất của
quy hoạch được duyệt và phải có cơ sở hạ tầng.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011 của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;
- Chỉ thị số 16/2005/CT-UB ngày 17/8/2005 của
UBND thành phố Cần Thơ về tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2003 trên địa bàn
thành phố;
- Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 20/9/2005 của
UBND thành phố Cần Thơ về tổ chức lập, thực hiện quy hoạch xây dựng đô
thị và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
18.
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy
quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế
tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên nhận
hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc
Nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả
kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết
Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ
địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu quy
định);
+ Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai năm 2003 (nếu có), bản gốc;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới
thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được
UBND phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 18 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc
Chỉnh lý Giấy chứng nhận.
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất
(không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy.
- Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
+ Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc tài
sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 03/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số
01/LPTB);
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các
trường hợp sau:
- Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất
trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ
sang sử dụng vào mục đích khác;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
19. Chuyển từ hình thức
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế
tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên
nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc
Nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả
kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết
Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ
địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu quy định);
+ Hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ, 02 bản; Tờ
khai nộp tiền sử dụng đất, 02 bản (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới
thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và
được UBND phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có
chức năng đo đạc lập (nếu có);
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính,
bản sao photo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 11 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ (trong đó Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường 08 ngày, cơ quan Thuế 03
ngày)
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc
Chỉnh lý Giấy chứng nhận.
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận
+ Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất
(không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy.
+ Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.
- Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
+ Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc tài
sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất (Mẫu số 10/ĐK);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
20. Xác nhận bổ sung quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính
pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì
viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp
lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế
tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên
nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc
Nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả
kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết
Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ
địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu quy
định);
+ Giấy chứng nhận đã cấp, bản chính và 01 bản
sao photo;
+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 4 Điều 8; Khoản 1 và 3
Điều 9 Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây
dựng), bản chính và 01 bản sao photo;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có);
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về
quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Khoản 1 và 3
Điều 9 Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009, phải có Hợp đồng thuê đất hoặc
hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của
người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, bản chính và 01 bản sao
photo;
(*) Đối với trường hợp bổ sung chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở thì phải nộp thêm một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, 01 bản
chính và 01 bản sao photo;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
từ trước ngày 05/7/1994, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm
quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở
hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong
quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01/7/1991", bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi
hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
UBND theo quy định của pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân
hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
nhà ở đã có hiệu lực pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về nhà
ở đã được xây dựng trước ngày 01/7/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây
dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp
quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định
của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ
xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin
giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở có một trong những giấy nêu trên mà giấy tờ đó ghi tên người khác thì
phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà
ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND
phường, xã, thị trấn xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì
phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở đó, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường
hợp mua nhà kể từ ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì
ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ
về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư), bản chính và 01
bản sao photo;
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
nộp thêm:
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc
nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật về nhà ở, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế
nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở,
01 bản chính và 01 bản sao có chứng nhận hoặc chứng thực.
(*) Đối với trường hợp bổ sung chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp thêm một trong các loại giấy
tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng công trình đối với trường
hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, 01 bản
chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ về sở hữu công
trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của UBND, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu
lực pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định như trên mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng
cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Xây dựng
có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được UBND từ
phường, xã, thị trấn trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó,
bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định như trên thì phải được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận công trình
được xây dựng trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01/7/2004
thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về công trình xây
dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và
đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004,
bản chính và 01 bản sao photo;
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải
nộp thêm:
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông
qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất
với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng
công trình, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng
một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình
thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định của pháp luật, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Trường hợp không có một trong những giấy tờ
quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công
trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có
tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng, 01 bản chính và 01 bản sao có
chứng nhận hoặc chứng thực.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết:
- 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ (không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính). Trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 12
ngày; cơ quan Thuế 03 ngày);
- 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
(trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường
14 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày, UBND quận, huyện 03 ngày); Trường hợp thực hiện thủ
tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực
hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá 20 ngày làm việc;
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính
được tăng thêm không quá 05 ngày làm việc; trường hợp hồ sơ đăng ký biến
động chưa có Giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai, các Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì thời gian
thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá 35 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc Chỉnh lý Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng
nhận đối với trường hợp có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy
- Xác nhận bổ sung vào
Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền
sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần
cấp;
+ Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở
hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB);
k) Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
Về nhà ở, công trình xây
dựng không thuộc các quy định sau đây:
- Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và
các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường
rào, nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước, cột điện,...);
- Tài sản gắn liền với đất đã có quyết
định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhà ở, công trình xây dựng sau thời
điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích
lịch sử văn hóa đã xếp hạng;
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước;
- Tài sản gắn liền với đất không thuộc
trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP.
l) Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009
của Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày
22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày
04/01/2011 của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích
lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
21. Đăng ký biến
động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa
đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu quy định);
+ Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia
đình thay đổi họ, tên phải có bản sao văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, bản sao có chứng thực theo quy định
của pháp luật hoặc không chứng thực nhưng phải xuất trình bản gốc để cơ quan
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu;
+ Trường hợp hộ gia đình thay đổi người đại điện
là chủ hộ gia đình phải có bản sao sổ hộ khẩu của hộ đó; trường hợp thay đổi
người đại diện là thành viên khác trong hộ thì phải có văn bản thỏa thuận của
hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận, bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc
không chứng thực nhưng phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra, đối chiếu;
+ Trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên phải có văn
bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư đó, được UBND cấp xã xác nhận;
+ Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn
liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của UBND cấp xã về tình
trạng sạt lở tự nhiên đó;
+ Trường hợp thay đổi hạn chế về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận theo thỏa
thuận giữa những người có quyền lợi liên quan phù hợp với quy định của pháp
luật thì phải có văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó, được UBND cấp xã xác nhận;
+ Một trong các loại Giấy chứng nhận đã cấp có
nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết:
- 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ (không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính). Trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 12
ngày; cơ quan Thuế 03 ngày);
- 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
(trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường
14 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày, UBND quận, huyện 03 ngày); trường hợp thực hiện
thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian
thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá 20 ngày làm việc; trường
hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được
tăng thêm không quá 05 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc
Chỉnh lý Giấy chứng nhận.
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận:
+ Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.
+ Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy
- Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng
đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
+ Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc tài
sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 03/ĐK-GCN).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số
16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
22. Đăng ký biến động
về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi về nghĩa vụ tài chính;
thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp
(hạng) nhà, công trình
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có
đất, tài sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày đến nhận Thông báo nộp thuế.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận Thông báo nộp thuế
tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận Thông báo nộp thuế xuất trình Giấy biên
nhận hồ sơ, ký nhận Thông báo nộp thuế.
+ Nộp thuế và nhận Biên lai tại Kho bạc
Nhà nước huyện; mang Biên lai nộp tại UBND xã, thị trấn và được hẹn ngày trả
kết quả.
- Bước 4: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, viết
Phiếu thu lệ phí; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký tên vào Sổ
địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu quy định);
+ Trường hợp đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
ghi nợ trên Giấy chứng nhận thì phải có chứng từ về việc hoàn thành nghĩa vụ
tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải
nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai;
+ Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên
Giấy chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì
phải có bản sao giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền, bản sao có chứng thực theo
quy định của pháp luật hoặc không chứng thực nhưng phải xuất trình bản gốc để
cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu;
+ Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội
dung liên quan đến việc đăng ký biến động, bản chính và 01 bản sao photo;
+ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
do đơn vị có chức năng đo đạc lập, có các hộ tứ cận ký giáp ranh và được UBND
phường, xã, thị trấn nơi có đất xác nhận (nếu có);
+ Hồ sơ trích đo địa chính do đơn vị có chức
năng đo đạc lập (nếu có).
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định),
02 bản;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, bản sao
photo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết:
- 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ (không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính). Trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 12
ngày; cơ quan Thuế 03 ngày);
- 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
(trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường
14 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày, UBND quận, huyện 03 ngày); trường hợp thực
hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời
gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá 20 ngày làm
việc; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành
chính được tăng thêm không quá 05 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc Chỉnh
lý Giấy chứng nhận.
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận:
+ Cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp có
nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.
+ Cấp mới Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất):
25.000đồng/giấy
- Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
+ Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc tài
sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Đơn đề nghị đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 03/ĐK-GCN).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày
22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày
20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội
dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày
04/01/2011 của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích
lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
23. Đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Biên lai nộp
tiền bản chính để đối chiếu. Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì
phải nộp bản sao photo Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ,
người nhận hộ phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(*) Đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất và tài
sản gắn liền với đất, 01 bản chính và 01 bản sao có chứng thực;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10
của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
(*) Đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất:
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, 01 bản
chính và 01 bản sao có chứng thực;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng
đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại
các Khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai).
(*) Đối với trường hợp cho thuê tài sản gắn liền
với đất:
+ Hợp
đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất,
01 bản chính và 01 bản sao có chứng thực;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định
tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chỉnh lý Giấy chứng
nhận
h) Lệ phí:
- Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
- Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc tài
sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đất không có tranh chấp; quyền sử dụng
đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất;
- Vị trí đất xin cho thuê chưa có quyết định thu
hồi đất.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;
- Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 20/9/2005 của
UBND thành phố Cần Thơ về tổ chức lập, thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị và
quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
24. Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có
đất, tài sản gắn liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu.
Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải nộp bản sao photo Giấy
chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người nhận hộ phải có văn
bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc
hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chỉnh lý Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000đồng/lần cấp;
- Trường hợp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc tài
sản khác gắn liền với đất: 50.000đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
25. Đăng ký góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu.
Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải nộp bản sao photo Giấy
chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người nhận hộ phải có văn
bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(*) Đối với trường hợp góp
vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng
đất và tài
sản gắn liền với đất;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10
của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
(*) Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử
dụng đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng
đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định
tại các Khoản
1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
(*) Đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất:
+ Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất;
+ Bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy
tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết:
- 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính (trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường 12 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày). Trường hợp
phải
trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được
tăng thêm không quá 20 ngày làm việc;
- 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính (trong đó Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
và Phòng Tài nguyên và Môi trường 14 ngày, cơ quan Thuế 03 ngày, UBND quận,
huyện 03 ngày). Trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian
thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá 20 ngày làm việc.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc Chỉnh
lý Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất (không có
nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy.
+ Trường hợp có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền
với đất: 100.000đồng/giấy.
- Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất (không có
nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000 đồng/lần cấp.
+ Trường hợp có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền
với đất: 50.000 đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất
không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất;
- Vị trí đất xin góp vốn chưa có Quyết định thu
hồi đất.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính;
- Chỉ thị số 18/2005/CT-UBND ngày 20/9/2005 của
UBND thành phố Cần Thơ về tổ chức lập, thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị và
quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
26. Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất.
Khi đến nộp hồ sơ, người nộp phải
xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc UBND xã, thị trấn phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại UBND
xã, thị trấn.
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Giấy
biên nhận hồ sơ và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu.
Trường hợp mất Giấy biên nhận hồ sơ thì phải nộp bản sao photo Giấy
chứng minh nhân dân. Trường hợp nhận hộ, người nhận hộ phải có văn
bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Giấy
biên nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc văn bản ủy quyền, yêu cầu
người nhận kết quả ký tên vào Sổ địa chính; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: (ngày
lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ
00 phút đến 10 giờ 30 phút,
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10
giờ 30 phút.
b Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt góp vốn;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng đã cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết:
- 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
- 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
(đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp
vốn).
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND xã, thị trấn
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc Chỉnh
lý Giấy chứng nhận
h) Lệ phí:
- Cấp mới Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất (không có
nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25.000đồng/giấy.
+ Trường hợp có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền
với đất: 100.000đồng/giấy.
- Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất (không có
nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000 đồng/lần cấp.
+ Trường hợp có nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền
với đất: 50.000 đồng/lần cấp.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của
Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày
22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày
20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh
vực đất đai;
- Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày
04/01/2011 của UBND thành phố Cần Thơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lệ phí trích lục bản đồ
địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.