|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2059-NN/KHCN/QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Quang Hà
|
Ngày ban hành:
|
22/08/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2059-NN/KHCN/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 8 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO VÀ BÁO ĐỘNG PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY RỪNG VÙNG SINH THÁI TÂY NGUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991; - Căn cứ Nghị
định số 22/CP ngày 09 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
bản qui định về phòng cháy chữa cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số 1856 NN/KL/QĐ ngày 1 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng các cấp dự báo cháy rừng;
Căn cứ biên bản ngày 23 tháng 1 năm 1997 của Hội đồng khoa học và công nghệ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả công trình xây dựng cấp
dự báo và báo động phòng cháy chữa cháy rừng vùng sinh thái Tây Nguyên;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm
và ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản qui định về cấp
dự báo và báo động phòng cháy, chữa cháy rừng vùng sinh thái Tây Nguyên.
Điều 2:
Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công
nghệ và Chất lượng sản phẩm, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ, các Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các Chi cục Kiểm lâm 4 tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum và cơ quan Kiểm
lâm các cấp, các nông lâm trường, các Vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên
nhiên ở 4 tỉnh Tây Nguyên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP DỰ BÁO VÀ BÁO ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG VÙNG
SINH THÁI TÂY NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2059 NN/KHCN/QĐ ngày 22 tháng 8 năm 1997 của
Bộ trưởng NN và PTNT)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định
này quy định về phương pháp xác định cấp cháy rừng, phương pháp dự báo và các
quy định báo động phòng cháy, chữa cháy rừng cho vùng Tây Nguyên.
2. Việc phòng cháy, chữa cháy rừng
là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người dân.
3. Các đơn vị trực tiếp quản lý
bảo vệ rừng, các chủ rừng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có rừng
tổ chức thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 2.
1. Các
cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, các lực lượng vũ trang đóng ở nơi có rừng và ven rừng
có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh theo các cấp dự báo và báo động phòng
cháy, chữa cháy rừng khi có lệnh báo động.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm giáo dục, đôn đốc cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thực hiện những
qui định hiện hành về bảo vệ rừng, phòng cháy và tích cực tham gia chữa cháy rừng.
Điều 3.
1. Ban
chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy Trung ương là cơ quan chỉ đạo chuyên ngành có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Tổng cục Khí tượng thuỷ văn tổ chức xây dựng Trung tâm quốc gia dự báo cháy rừng
để dự báo và thông tin các cấp báo động phòng cháy, chữa cháy rừng trên hệ thống
mạng vi tính và các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các địa phương tổ
chức công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo các cấp báo động.
2. Các Ban chỉ đạo phòng cháy,
chữa cháy rừng ở địa phương và các đài khí tượng thuỷ văn địa phương có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức mạng lưới dự báo cháy rừng từ tỉnh đến
cơ sở; chỉ đạo thực hiện công tác dự báo và thông tin cấp báo động phòng chữa
cháy rừng từ tỉnh đến tận các bản làng suốt mùa cháy rừng, nhất là các tháng
khô, hạn, kiệt dễ xảy ra cháy rừng.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CẤP BÁO ĐỘNG VÀ
BAN BỐ LỆNH BÁO ĐỘNG PHÒNG CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 4.
Cấp báo động phòng chữa cháy rừng gồm 5 cấp từ cấp I đến
cấp V; ký hiệu biển báo cấp báo động phòng chữa cháy rừng là 1/2 hình tròn có
đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong 1,8m nền trắng xung quanh viền màu đỏ và
có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Phương pháp tính cấp
báo động phòng chữa cháy rừng theo công thức (1) và (2) và tra cấp dự báo theo
các bảng tra từ mục 2 đến mục 6. Cụ thể như sau:
- Báo động cấp I: Khả năng cháy
rừng thấp; trên biển báo mũi tên chỉ số I.
- Báo động cấp II: Khả năng cháy
rừng ở mức trung bình; trên biển báo mũi tên chỉ số II.
- Báo động cấp III: Khả năng dễ
cháy lan trên diện rộng; trên biển báo mũi tên chỉ số III.
- Báo động cấp IV: Nguy cơ cháy
rừng lớn; trên biển báo mũi tên chỉ số IV.
- Báo động cấp V: Rất nguy hiểm,
khả năng cháy lớn ở tất cả các loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh; trên
biển báo mũi tên chỉ số V.
Điều 5:
Biển báo cấp báo động được vẽ lên bảng tường xây, hoặc
làm bằng kim loại, bằng gỗ được đặt ở trục đường ven rừng, cửa rừng, nơi có nhiều
người qua lại, đặt ở các Hạt, Trạm Kiểm lâm, Nông - Lâm trường... theo mẫu thống
nhất do Cục Kiểm lâm hướng dẫn.
Điều 6:
Sau khi tổng hợp tình hình dự báo của các trạm dự báo
cháy rừng ở các tỉnh Tây Nguyên, ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng Trung
ương trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để ra quyết định
báo động; khi đã có lệnh báo động, Ban chỉ đạo phòng cháy rừng các cấp tổ chức
triển khai công tác phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định ở biểu: Biện pháp tổ
chức thực hiện phòng cháy chữa cháy rừng vùng sinh thái Tây Nguyên.
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 7:
Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon
Tum thường xuyên củng cố và kiện toàn các Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng
các cấp: tỉnh, huyện, xã, thị trấn theo Nghị định số 22-CP của Chính phủ ngày
09 tháng 03 năm 1995. Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng các cấp tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng và
các đơn vị có liên quan thực hiện các cấp báo động phòng cháy, chữa cháy rừng
nhằm bảo vệ nghiêm ngặt tài nguyên rừng ở địa phương trong suốt mùa cháy rừng
theo sơ đồ xây dựng mạng lưới dự báo cháy rừng ở phần phụ lục.
Điều 8.
1. Tổ chức
Kiểm lâm các cấp, tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng
dẫn các chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; thường xuyên
tuyên truyền phổ biến những quy định phòng cháy, chữa cháy rừng, kỹ thuật sản
xuất nương rẫy theo bảng qui định về qui vùng sản xuất nương rẫy đính kèm theo
phần phụ lục; thông báo tình hình lửa rừng và cấp báo động phòng chữa cháy rừng
kịp thời tới từng nơi trọng điểm cháy; chỉ đạo các trạm dự báo để thu thập tính
toán các cấp báo động phòng chữa cháy rừng rõ ràng chính xác cho từng vùng.
2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với
công an phòng cháy chữa cháy thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phòng cháy chữa
cháy rừng bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng mới gây trồng, rừng phân bố dọc tuyến
đường dây 500 KV, có định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá việc phòng cháy chữa cháy
rừng trong tỉnh.
3. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với
các cơ quan pháp luật điều tra, xác minh, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm
quy định phòng cháy chữa cháy rừng.
Điều 9.
1. Các cơ
quan, đơn vị, xí nghiệp nông lâm trường phối hợp với các đơn vị vũ trang đóng
trong rừng và ven rừng để thành lập các đội phòng cháy chữa cháy rừng và phải
có trách nhiệm phối hợp với Ban phòng cháy chữa cháy rừng của địa phương và chịu
sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn phòng cháy chữa cháy rừng của ban chỉ đạo.
2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với
Công an phòng cháy chữa cháy có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
phòng cháy chữa cháy rừng cho các đội phòng cháy chữa cháy rừng.
Chương 4:
QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH
CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 10.
1. Về
kinh phí cho công tác dự báo phòng cháy, chữa cháy rừng: Hàng năm các đơn vị
căn cứ vào Thông tư liên Bộ số 06 TT/LB ngày 22 tháng 1 năm 1996 của Bộ Tài
chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập kế hoạch, cấp
phát, quản lý quyết toán kinh phí cho công tác dự báo phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Ở Trung ương: Hàng năm cùng với
đơn vị xây dựng kế hoạch, Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng Trung ương lập
kế hoạch kinh phí về dự báo phòng cháy, chữa cháy rừng cho toàn quốc, từng vùng
sinh thái trình Bộ xét duyệt.
- Ở địa phương: Hàng năm Ban chỉ
đạo phòng chữa cháy rừng tỉnh căn cứ vào nhu cầu của công tác dự báo cháy rừng
và thông tin các cấp báo động phòng cháy chữa cháy rừng lập kế hoạch kinh phí
cho toàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với rừng trồng bằng vốn tự
có của các lâm trường, nông trường, đơn vị, cá nhân thì hàng năm các chủ rừng
này phải trích một phần kinh phí trồng rừng để chi cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng.
Điều 11.
Để quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí dành cho công tác dự
báo và báo động theo các cấp phòng cháy, chữa cháy rừng bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, đúng yêu cầu về nghiệp vụ kỹ thuật, Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng
các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan thường xuyên hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công trình dự báo phòng cháy, chữa
cháy rừng.
Chương 5:
THƯỞNG PHẠT
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Xác định
mùa cháy ở các tỉnh tây nguyên
Qua Tính Toán Phân Tích Các Yếu
Tố Về lượng mưa bình quân từng tháng trong 10 năm (1986-1995) quan hệ với nhiệt
độ bình quân trong 10 năm đó của 4 tỉnh Tây Nguyên. Trên cơ sở phân tích tương
quan, xác định tính toán theo chỉ số ngày khô hạn, kiệt của GS.TS Thái Văn Trừng;
căn cứ tiềm năng bốc thoát hơi nước 10 năm; căn cứ số vụ cháy rừng xuất hiện
trong 10 năm và vật liệu cháy rừng ở 4 tỉnh Tây Nguyên, từ đó xác định mùa cháy
rừng cho từng tỉnh và toàn vùng, là từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Chú ý coi trọng việc phòng cháy trong các tháng: hạn, kiệt, có lượng mưa thấp
như tháng 12, 1, 2, 3 hàng năm.
Công thức xác định mùa cháy theo
GS.TS Thái Văn Trừng gồm 3 con số đứng cạnh nhau như sau:
X:
S; A; D
Trong đó:
X: Là chỉ số Thái Văn Trừng
S: Số tháng khô trong năm, với
lượng mưa tháng khô PmSm Ê 2to
to: Nhiệt độ bình
quân của tháng khô
A: Số tháng hạn trong năm với lượng
mưa tháng hạn Pmam Ê to
to: Nhiệt độ bình
quân của tháng hạn.
D: Số tháng kiệt trong năm, với
lượng mưa tháng Ê 5 mm.
Ngoài ra còn xác định mùa cháy
theo biểu đồ Gaussel Walter biểu thị tương quan ẩm nhiệt giữa lượng mưa bình
quân tháng với nhiệt độ.
Theo số liệu thống kê phân tích
và tính toán số liệu về nhiệt độ và lượng mưa nhiều năm theo công thức Thái Văn
Trừng thì các tỉnh vùng Tây Nguyên trong một năm có từ 1 đến 2 tháng kiệt, 2 đến
3 tháng khô, 2 đến 3 tháng hạn.
2. Bảng
tra cấp dự báo cháy rừng hàng ngày theo chỉ tiêu p của nesterop cho 3 tỉnh: đắc
lắc, gia lai, kon tum
Cấp
cháy
|
Chỉ
tiêu P
|
Đặc
trưng của các cấp dự báo cháy rừng
|
I
|
<5000
|
Cấp thấp: ít có khả năng cháy
rừng
|
II
|
5001-10.000
|
Cấp trung bình: Có khả năng
cháy
|
III
|
10.001-15.000
|
Cấp cao: Có khả năng dễ cháy
|
IV
|
15.001-20.000
|
Cấp nguy hiểm: Có khả năng
cháy lớn
|
V
|
>20.000
|
Cấp cực kỳ nguy hiểm: Có khả
năng cháy lớn và lan tràn nhanh
|
Công thức tính chỉ tiêu P của
Nesternop trên cơ sở đã nghiên cứu, điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày (a)
của Phạm Ngọc Hưng:
P
= K ồ To13.D13.3 (1) (1)
Trong đó:
K là hệ số điều chỉnh theo lượng
mưa ngày (a)
K có 2 giá trị
K=1 khi a<5 mm,
K=0 khi a>5 mm, hoặc có đợt
mưa phùn kéo dài 3 đến 5 ngày, lượng mưa mặc dù chưa đạt 5 mm K vẫn bằng 0.
To13 là nhiệt
độ lúc 13 giờ, giờ cao điểm dễ xảy ra cháy rừng trong ngày.
D13 là độ chênh lệch
bão hoà lúc 13 giờ. Chỉ tiêu P được tính bởi 3 yếu tố thời tiết do trạm dự báo
khí tượng thuỷ văn đặt ở từng vùng đo, tính và thông báo cấp cháy.
3. Bảng
tra cấp dự báo cháy rừng tổng hợp phục vụ dự báo hàng ngày và dài ngày theo chỉ
số ngày khô hạn liên tục h, chỉ tiêu p và vật liệu cháy cho 3 tỉnh:
đắc lắc, gia lai, kon tum
Cấp
cháy
|
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
Chỉ
tiêu
|
500-5000
|
5001-10.000
|
1001-15000
|
15001-20000
|
>20.000
|
Tháng
|
Chỉ
tiêu H (ngày)
|
11
|
1-13
|
14-27
|
28-41
|
42-55
|
>56
|
12
|
1-14
|
15-28
|
29-42
|
43-56
|
>57
|
1
|
1-12
|
13-26
|
27-40
|
41-54
|
>55
|
2
|
1-9
|
10-19
|
20-29
|
30-39
|
>40
|
3
|
1-7
|
8-17
|
18-25
|
26-33
|
>34
|
4
|
1-6
|
7-13
|
14-21
|
22-28
|
>29
|
Theo
ẩm độ vật liệu cháy (%)
|
35-25
|
20-25
|
15-20
|
10-15
|
<10
|
4. Bảng
tra cấp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu p của nesterop cho khu vực đà lạt (lâm đồng)
và một số vùng ở gia lai, kon tum, đắc lắc nơi có nền nhiệt độ thấp.
Cấp
cháy
|
Chỉ
tiêu P
|
Đặc
trưng của các cấp dự báo cháy rừng
|
I
|
150-2500
|
Cấp thấp: ít có khả năng cháy
rừng
|
II
|
2501-5000
|
Cấp trung bình: Có khả năng
cháy
|
III
|
5001-7500
|
Cấp cao: Có khả năng dễ cháy
|
IV
|
7501-10.000
|
Cấp nguy hiểm: Có khả năng
cháy lớn
|
V
|
>10.000
|
Cấp cực kỳ nguy hiểm: Có khả
năng cháy lớn và lan tràn nhanh
|
5. Bảng
tra cấp dự báo cháy rừng tổng hợp theo chỉ số ngày khô hạn liên tục h, chỉ tiêu
p và vật liệu cháy cho khu vực đà lạt (lâm đồng) và một số vùng ở gia lai, kon
tum, đắc lắc nơi có nền nhiệt độ thấp.
|
Cấp
cháy
|
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
Chỉ
tiêu P
|
150-2.500
|
2.501-5.000
|
5001-7500
|
7501-10000
|
>10.000
|
Tháng
|
Chỉ
tiêu H (ngày)
|
11
|
1-10
|
11-21
|
22-32
|
33-43
|
>44
|
12
|
1-11
|
12-22
|
23-33
|
34-44
|
>45
|
1
|
1-10
|
11-21
|
22-32
|
33-43
|
>44
|
2
|
1-9
|
10-20
|
21-31
|
32-42
|
>43
|
3
|
1-8
|
9-18
|
19-27
|
28-35
|
>36
|
4
|
1-7
|
8-15
|
16-24
|
25-32
|
>33
|
Theo
ẩm độ vật liệu cháy (%)
|
35-25
|
20-25
|
15-20
|
10-15
|
<10
|
Chú thích:
- Chỉ tiêu P tính theo công thức
(1)
- Hi là chỉ số ngày khô hạn liên
tục tính theo công thức (2)
- Chỉ tiêu P và H có mối tương
quan chặt chẽ với r=0,970
- Công thức tính chỉ số ngày khô
hạn liên tục H của Phạm Ngọc Hưng:
Hi
= K(Hi-1 + n) (2)
Trong đó:
Hi chỉ số ngày khô hạn liên tục.
K có cùng ý nghĩa như K trong
công thức (1)
n số ngày khô hạn không mưa của
đợt dự báo tiếp theo
Như vậy, khi dự báo theo chỉ số
ngày khô hạn liên tục H chỉ việc cộng dồn những ngày khô hạn không mưa trước với
những ngày mưa kế tiếp (với a " 5 mm) của tuần dự báo tới rồi tra bảng
trên sẽ biết ngày dự báo cháy rừng ở cấp nào rồi thông tin cấp cháy và biện
pháp phòng cháy ứng với cấp đó.
Chú ý: Một số vùng vào những
tháng khô hanh thường có những đợt mưa phùn kéo dài 3-5 ngày trở lên, khi đo lượng
mưa mặc dù không đạt 5 mm vẫn coi K là hệ số điều chỉnh lúc đó bằng không (0),
rừng không có khả năng xuất hiện cháy, vì độ ẩm vật liệu cháy và độ ẩm không
khí thời gian này quá cao (tới 80-90%).
- Dự báo theo công thức (2) là
tính theo số ngày khô hạn liên tục không phụ thuộc vào tháng nên chỉ tiêu Hi ở
cấp 5 có thể vượt trên 30 ngày.
- Ở mỗi vùng nhỏ (tiểu vùng khí
hậu rừng) còn tiến hành dự báo bổ sung theo ẩm độ vật liệu cháy hàng tuần nhằm
nâng cao độ chính xác của dự báo theo chỉ tiêu P và dự báo theo chỉ số ngày khô
hạn H.
6. Bảng
tra cấp dự báo cháy rừng theo ẩm độ vật liệu cháy
(W%VLCR)
Cấp
cháy
|
Theo
W%
|
Đặc
trưng cháy rừng
|
Cấp
cháy
|
Theo
W% VLCR
|
|
I
|
35-25%
|
Cấp thấp: ít có khả năng cháy
rừng
|
II
|
25-20%
|
Cấp trung bình: có khả năng
cháy rừng
|
III
|
20-15%
|
Cấp lớn: có khả năng cháy rừng
dễ dàng
|
IV
|
15-10%
|
Cấp nguy hiểm:rất dễ xảy ra
cháy rừng lớn
|
V
|
<10%
|
Cấp cực kỳ nguy hiểm: có nguy cơ
cháy lớn và lan tràn lửa rất nhanh
|
Chú thích: W% VLCR tính theo 2
công thức:
|
|
mo
- m1
|
|
|
W%
|
=
|
|
.
100%
|
(1)
|
|
|
mo
|
|
|
|
|
mo
- m1
|
|
|
W%
|
=
|
|
.
100%
|
(2)
|
|
|
m1
|
|
|
- Công thức (1): Tính W% VLCR
khô tương đối.
Trong đó: mo là khối lượng
vật liệu cháy còn ướt (gam)
m1 là khối lượng vật
liệu cháy khô sau khi sấy (gam)
- Công thức (2): Độ ẩm vật liệu
cháy khô kiệt
- Muốn xác định độ ẩm vật liệu
cháy cần tiến hành sấy khô ở 100 độ C ± 5 độ C sau hai lần cân chênh lệch không
quá 3% trọng lượng là được.
- Ngoài ra muốn xác định W% vật
liệu cháy rừng còn sử dụng phương pháp mục trắc ngoài rừng để dự báo khả năng lửa
và lan tràn của lửa ở rừng.
7. bảng
qui định về qui vùng sản xuất nương rẫy canh tác trên đất dốc đề phòng cháy lan
vào rừng.
1. Các Hạt kiểm lâm tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân huyện trong việc thống kê, quản lý, qui vùng tạm thời, xét duyệt
và cho phép làm nương rẫy trên những diện tích đất đai đã được Uỷ ban nhân dân
tỉnh qui định. Trong việc qui vùng nương rẫy, trước hết phải qui hoạch phân
vùng vực rõ ranh giới, có mốc bảng, niêm yết ngoài thực địa, lập bản đồ qui hoạch
phân loại đất đai giành cho sản xuất nương rẫy.
2. Trong những vùng được phép
làm nương rẫy thì khi làm nương phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và vun
thành dải rộng 2-3m, dải nọ cách dải kia 5-6m, dải sát bìa rừng phải cách xa rừng
từ 6-8m, đốt lúc gió nhẹ vào buổi chiều tối hoặc buổi sáng; đốt lần lượt từng dải,
thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi.
3. Khi đốt phải có người canh
gác; cứ 10-15m có một người canh gác trên băng. Khi đốt phải báo cáo với Trưởng
thôn, Ban lâm nghiệp xã và tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng của hợp tác xã,
tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong, kiểm tra toàn bộ nương cho
tới khi lửa tắt hẳn mới ra về.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa qui
vùng sản xuất nương rẫy với giao đất, giao rừng; định canh định cư, xây dựng
kinh tế vườn rừng, trại rừng quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng
theo đúng pháp luật, chế độ với hộ gia đình giữ cho rừng an toàn về lửa trong
suốt mùa khô hanh.
5. Hàng năm các đơn vị phải thống
kê, báo cáo tình hình sản xuất nương rẫy về cấp trên theo đúng qui định.
BIỂN
BÁO HIỆU CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG
Ghi
chú:
- Biển báo hiệu cấp dự báo cháy
rừng thống nhất cả nước là 5 cấp, từ cấp I đến cấp V được đặt ở cửa rừng, ven rừng,
trong rừng vào mùa cháy rừng.
- Biển báo làm bằng gỗ hoặc kim
loại nhẹ dễ bảo quản, cất trữ trong mùa mưa, cột bằng sắt hoặc gỗ chắc, cỡ kích
của biển báo được ghi trên sơ đồ.
Về màu sắc:
Cấp I: Màu xanh đậm;
Cấp II: Màu xanh nhạt;
Cấp III: Màu vàng;
Cấp IV: Màu đỏ;
Cấp V: Màu đỏ tươi
XÂY
DỰNG MẠNG LƯỚI DỰ BÁO CHÁY RỪNG PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO
CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
Trên địa bàn toàn vùng Tây
Nguyên cần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới dự báo đảm bảo thông tin
thông suốt trong mùa cháy phục vụ cho việc chỉ đạo công tác phòng cháy chữa
cháy từ Trung ương đến các tỉnh và đến các đơn vị bảo vệ rừng, các chủ rừng,
các đội chuyên trách PCCCR.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BAN
CHỈ ĐẠO PHÒNG CHÁY RỪNG BỘ
Trung
tâm dự báo cháy rừng
|
BAN
CHỈ ĐẠO PCCCR TỈNH
CHI
CỤC KIỂM LÂM
TRẠM
DỰ BÁO HOẶC BỘ MÔN DỰ BÁO
|
BAN
CHỈ ĐẠO PCCCR HUYỆN
HẠT
KIỂM LÂM
|
Ban
Chỉ đạo PCCCR xã
ĐỘI
BVR CHUYÊN TRÁCH
|
-
Chi cục và Hạt phối hợp với tổ dự báo Khí tượng thuỷ văn của tỉnh và của huyện
(nếu có) để dự báo thường xuyên trong mùa cháy.
- Sử dụng các phương tiện thông
tin đại chúng: Báo, đài phát thanh, truyền hình, loa, kẻng v.v... để thông tin
cấp dự báo và tình hình cháy rừng ở từng đơn vị.
- Thường xuyên báo cáo tình hình
phòng cháy chữa cháy rừng về cấp trên theo định kỳ: tuần, tháng, quý, năm.
Quyết định 2059-NN/KHCN/QĐ năm 1997 về quy định cấp dự báo và báo động phòng cháy chữa cháy rừng sinh thái Tây Nguyên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2059-NN/KHCN/QĐ ngày 22/08/1997 về quy định cấp dự báo và báo động phòng cháy chữa cháy rừng sinh thái Tây Nguyên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
4.546
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|