ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2015/2009/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày 23
tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CƠ CHẾ ĐẶC THÙ MỘT SỐ LĨNH VỰC CHO
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ĐẾN NĂM 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông báo kết luận số 612-TB/TU ngày 29 tháng
4 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp cơ chế đặc thù một số
lĩnh vực cho thành phố Việt Trì,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phân cấp cơ chế đặc thù một số lĩnh
vực cho thành phố Việt Trì đến năm 2011 như sau:
1. Về lĩnh vực Tài chính:
1.1. Thu ngân
sách:
a) Các khoản thu phục vụ nhu cầu
chi thường xuyên:
Hàng năm phân
cấp nguồn thu đảm bảo cho thành phố tự cân đối được ngân sách phục vụ các nhu cầu
chi thường xuyên và thực hiện nhiệm vụ chính trị của thành phố, cụ thể: Điều chỉnh
tỷ lệ điều tiết nguồn thuế ngoài quốc doanh cho ngân sách thành phố được hưởng
40% (riêng năm 2009, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi thường xuyên cho ngân sách thành
phố là 31 tỷ đồng vì theo phân cấp từ đầu năm 2009 thành phố được hưởng 30%).
Các nguồn thu khác giữ nguyên như phân cấp hiện nay.
b) Thu tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất cho các tổ chức theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, ngân sách
thành phố hưởng 90%, ngân sách tỉnh 10%;
Tiền sử dụng đất nộp vào ngân sách
của các dự án đô thị mới, dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
(theo phương án tài chính được phê duyệt), ngân sách thành phố hưởng 90%, ngân
sách tỉnh 10%.
c) Các nguồn vốn
đầu tư khác: Đồng ý ưu tiên bố trí tăng mức đầu tư từ nguồn vốn đầu tư xây dựng
tập trung, vốn ODA cho UBND thành phố Việt Trì đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
1.2. Chi ngân sách:
a) Chi cho công tác dịch vụ đô thị.
Việc giao dự toán kinh phí hàng năm
tương ứng với khối lượng công việc thực hiện theo đơn giá đã được UBND tỉnh phê
duyệt. Các dịch vụ công từng bước chuyển sang đấu thầu.
b) Hàng năm cấp kinh phí cho công
tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường nội thị và công trình giao thông đô thị
tương đương với định mức chi của đường tỉnh lộ.
2. Về tổ chức, cán bộ:
a) Biên chế Quản lý Nhà nước: Hàng
năm cho bổ sung biên chế cho thành phố, đến năm 2011 đủ 130 biên chế.
b) Biên chế sự nghiệp: Bổ sung thêm
4 biến chế khuyến nông viên.
c) Biên chế cho các đơn vị sự nghiệp:
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng; Ban Quản lý dự án; Đội Thanh tra trật tự đô
thị; Ban Quản lý cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Ngoài biên chế Quản lý
Nhà nước, sự nghiệp đã giao, căn cứ vào điều kiện thực tế cho phép UBND thành phố
xét tuyển, thi tuyển viên chức và xếp lương theo ngạch bậc đào tạo; nguồn lương
từ nguồn thu phí của Ban QLDA, Ban bồi thường GPMB và ngân sách thành phố hỗ
trợ.
d) Đồng ý tăng chỉ tiêu thi chuyển
ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính cho đội ngũ trưởng, phó các cơ quan
chuyên môn của thành phố.
3. Quản
lý
quy hoạch và xây dựng đô thị.
3.1. Về công tác quy hoạch:
a) Về quy hoạch chi tiết: Các phường,
xã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch sử dụng
đất.
b) Quy hoạch xen ghép: Đối với các
phường chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, có những quỹ đất nhỏ lẻ chưa sử
dụng, phù hợp với Quy hoạch chung (được xác định là đất ở), giao cho thành phố
tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch xen ghép chia lô tỷ lệ 1/500 với quy mô tổng
diện tích ≤ 1.000 m2.
c) Giới thiệu địa điểm cho các tổ
chức, đơn vị: Giao cho thành phố chủ trì thống nhất với các sở, ngành chức năng
trong việc lựa chọn, thỏa thuận địa điểm trình UBND tỉnh phê duyệt.
3.2. Về cấp giấy phép xây dựng và những công việc khác:
a) Đối với các công trình nhà ở dân
cư tự xây tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cơ bản
đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xây dựng ổn định, phù hợp với quy hoạch
chung và đảm bảo các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định thì UBND
thành phố đuợc cấp giấy phép xây dựng.
b) Đối với những khu vực đã có quy
hoạch xây dựng các công trình công cộng, công trình phúc lợi, cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhưng chưa thực hiện và chưa giải phóng mặt bằng, đồng ý cho UBND
thành phố cấp giấy phép xây dựng tạm của các hộ được cấp phép.
c) Giao UBND thành phố tham gia cùng
các cơ quan chức năng thực hiện giám sát chất lượng xây dựng công trình thuộc
các dự án đô thị mới, dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, dự
án nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.
Cơ chế đặc thù này được áp dụng trong
3 năm từ năm 2009 đến năm 2011. Riêng Điểm b, Khoản 1, Điều 1 (thu tiền sử dụng
đất) được áp dụng từ năm 2010.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên
và Môi trường Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
thành phố Việt Trì và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi
hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hải
|