BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2013/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế
hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 21/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Quyết định số 3000/QĐ-BTC ngày
24/11/2014 và Quyết định số 2349/QĐ-BTC ngày 14/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm
theo Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 21/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu
lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (Vụ HCSN);
- Kho bạc nhà nước;
- Vụ TCCB;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2013/QĐ-BTC ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này hướng dẫn lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và
các dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi
chung là đơn vị thuộc Bộ Tài chính), bao gồm cả kinh phí thực hiện các Đề án, Dự
án về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Trường hợp, các Đề án, Dự án về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
có hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của Đề
án, Dự án đó.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, công chức thực
hiện chế độ tập sự trong các cơ quan hành chính và dự án vay nợ, viện trợ thuộc
Bộ Tài chính; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là CBCC).
b) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Kinh
phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức:
Kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC, viên chức thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
quy định tại Quy chế này bao gồm:
1. Dự toán chi ngân sách nhà nước
(NSNN) giao hàng năm cho Bộ Tài chính để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
2. Dự toán chi NSNN giao thực hiện tự
chủ đối với các cơ quan hành chính được các đơn vị hỗ trợ chi đào tạo, bồi dưỡng
CBCC.
3. Dự toán chi NSNN giao hoạt động
thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được
các đơn vị hỗ trợ chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức.
4. Nguồn thu phí được để lại sử dụng;
nguồn thu nghiệp vụ của Kho bạc nhà nước; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động theo
cơ chế quản lý tài chính của Tổng cục Thuế và của Tổng cục Hải quan bố trí, hỗ
trợ chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức.
5. Nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ của
các đơn vị sự nghiệp công lập bố trí, hỗ trợ chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên
chức.
6. Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức:
1. Bảo đảm theo đúng quy định tại
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; phù hợp với đặc điểm tổ chức
bộ máy, cơ chế tài chính và nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
2. Trường hợp CBCC, viên chức được cấp
có thẩm quyền có quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nhưng không hoàn thành
khoá đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian quy định, phải gia hạn hoặc kéo dài thời
gian đào tạo, bồi dưỡng thì không hỗ trợ kinh phí đối với thời
gian gia hạn hoặc kéo dài.
3. Trường hợp
CBCC, viên chức được cơ sở đào tạo hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác cấp học bổng thì không hỗ trợ kinh phí đối với phần
đã được cấp học bổng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NỘI DUNG
CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Nội dung
chi đào tạo CBCC, viên chức trong nước:
1. Đối với nguồn kinh phí quy định tại
khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 2 Quy chế này được sử dụng để chi cho các nội
dung sau:
a) Chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí
triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí bắt buộc khác (nếu có) liên quan
đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước.
b) Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập
bắt buộc.
2. Đối với nguồn kinh phí quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 2 Quy chế này, được sử dụng để chi cho
các nội dung sau:
a) Hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời
gian đi học tập trung.
b) Hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến
nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ cho CBCC, viên chức trong những ngày đi tập trung học
tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác
nhận không bố trí được chỗ nghỉ).
c) Chi hỗ trợ CBCC, viên chức là nữ,
là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo.
Điều 5. Nội dung
chi tổ chức các lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức trong nước:
1. Đối với nguồn kinh phí quy định tại
khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 2 Quy chế này được sử dụng để chi cho các nội
dung sau:
a) Các nội dung chi do các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Tài chính hoặc các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ mở lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức, giao nhiệm vụ biên
soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng thực hiện:
- Chi biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung
cập nhật chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng.
- Chi thù lao giảng viên, trợ giảng,
báo cáo viên; phụ cấp tiền ăn giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên; chi đưa,
đón, bố trí nơi ở cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên.
- Chi tài liệu học tập bắt buộc theo
nội dung chương trình khóa học cho học viên (không kể tài liệu tham khảo).
- Chi thuê hội trường, phòng học, thiết
bị phục vụ học tập (nếu có).
- Chi thuê dịch thuật (phiên dịch,
biên dịch).
- Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; hội
đồng xét kết quả; chi lễ khai giảng, bế giảng.
- Chi nước uống phục vụ lớp học.
- Chi tổ chức cho học viên đi khảo
sát, thực tế (nếu có).
- Chỉ khen thưởng cho học viên đạt loại
giỏi, loại xuất sắc.
- Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên (nếu học viên ốm).
- Chi in và cấp chứng chỉ.
- Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học
(điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh, trông giữ xe và các
khoản chi trực tiếp khác).
- Chi hoạt động quản lý trực tiếp các
lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức (nếu có): Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp;
chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp và các khoản chi khác để phục vụ quản lý, điều hành lớp học.
b) Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức
nhưng không có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, không có điều kiện tự tổ chức lớp bồi
dưỡng phải gửi CBCC, viên chức đi bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác
thì đơn vị thanh toán cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các khoản:
- Chi phí theo hợp đồng dịch vụ do
đơn vị được cấp thẩm quyền giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức ký
kết với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Tiền mua giáo trình, tài liệu học tập
bắt buộc và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
theo hợp đồng, hóa đơn thu tiền của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Đối với nguồn kinh phí quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 2 Quy chế này, được sử dụng để chi cho
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
Điều 6. Nội dung
chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức ở nước ngoài:
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính cử
CBCC, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được sử dụng nguồn kinh phí
quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 2 Quy chế này để chi cho các nội
dung sau:
1. Chi phí dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng,
chi phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí khác liên quan đến khóa
đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở
nước ngoài.
2. Chi phí cho công tác dịch thuật
(phiên dịch, biên dịch tài liệu).
3. Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời
gian học tập ở nước ngoài.
4. Chi cho công tác tổ chức lớp học:
Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài; chi phí phải trả cho tổ chức trong nước hoặc văn phòng đại diện
trong nước của các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài thực hiện đưa CBCC, viên chức tham dự khóa học (nếu có).
5. Chi phí ăn, tiêu vặt, ở, đi lại, lệ phí sân bay và những khoản thanh toán chung cho cả đoàn
theo chế độ công tác phí cho CBCC, viên chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do NSNN bảo đảm kinh phí.
6. Chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ
chiếu, thị thực (visa)).
Điều 7. Nội dung
chi hoạt động khác:
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được sử
dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều
2 Quy chế này để chi cho các nội dung sau:
1. Chi tổ chức
các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử dụng
nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức.
2. Chi các hoạt động trực tiếp phục vụ
cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức của Bộ Tài chính, bao gồm:
chi khảo sát, điều tra, xây dựng, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; chi tổ chức
các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo, bồi dưỡng và các nội dung chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản
lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức.
Mục 2. MỨC CHI ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Mức chi
đào tạo CBCC, viên chức trong nước:
1. Đối với các mức chi đào tạo CBCC,
viên chức trong nước bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định khoản 1, khoản
4 Điều 2 Quy chế này:
a) Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản
chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo:
- Đối với CBCC, viên chức được cử đi
đào tạo trình độ Thạc sĩ: Thực hiện hỗ trợ theo mức tối đa bằng 1,5 lần so với
mức trần học phí từng năm học do Chính phủ quy định đối với chương trình đào tạo
đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh
phí chi thường xuyên và chi đầu tư theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo
tương ứng.
- Đối với CBCC, viên chức được cử đi
đào tạo trình độ Tiến sĩ: Thực hiện hỗ trợ theo mức tối đa bằng 2,5 lần so với
mức trần học phí từng năm học do Chính phủ quy định đối với chương trình đào tạo
đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh
phí chi thường xuyên và chi đầu tư theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo
tương ứng.
Mức hỗ trợ một phần học phí nêu trên
áp dụng chung đối với cả loại hình đào tạo trong nước và đào tạo trong nước
theo chương trình liên kết với nước ngoài.
b) Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học
tập bắt buộc:
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính quyết định mức chi hỗ trợ cho đối tượng được cử đi đào tạo phù hợp, đảm bảo
trong phạm vi dự toán kinh phí được giao và phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp
pháp.
2. Đối với các mức chi đào tạo CBCC,
viên chức trong nước bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định khoản 2, khoản
4 Điều 2 Quy chế này:
a) Hỗ trợ một phần tiền ăn cho CBCC,
viên chức trong thời gian đi học tập trung; hỗ trợ chi phí
đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho CBCC, viên chức trong những ngày đi tập trung
học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo
xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính cử CBCC, viên chức đi đào tạo xem xét quyết định mức chi hỗ trợ tối đa
không vượt quá mức chi phụ cấp lưu trú, thanh toán tiền chi phí đi lại, thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo quy định tại Quyết định số
1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính.
b) Hỗ trợ CBCC, viên chức là nữ, là
người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo: Áp dụng mức chi theo các chính sách,
chế độ quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
3. Đối với các mức chi đào tạo CBCC,
viên chức trong nước bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định khoản 3, khoản
5 Điều 2 Quy chế này: Thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 9. Mức chi bồi
dưỡng CBCC, viên chức trong nước:
1. Đối với các mức chi bồi dưỡng
CBCC, viên chức trong nước bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định khoản 1,
khoản 4 Điều 2 Quy chế này:
a) Chi biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương
trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng:
Tối đa không vượt mức chi theo quy định
tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội
dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
b) Chi thù lao giảng viên, trợ giảng,
báo cáo viên:
- Đối với giảng viên, trợ giảng, báo
cáo viên trong nước: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao chủ trì
tổ chức lớp bồi dưỡng quyết định mức chi thù lao cho giảng viên, trợ giảng, báo
cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở thỏa
thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng
viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao: Tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi
(một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học).
- Đối với giảng viên nước ngoài: Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng
quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước
ngoài do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên cơ sở thoả thuận tùy theo chất lượng
giảng viên và bảo đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí được giao.
- Đối với các giảng viên chuyên nghiệp
(được xếp hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy theo quy định, gồm: giảng
viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp) làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Tài chính:
+ Khi tham gia giảng các lớp bồi dưỡng
CBCC, viên chức do cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thuộc Bộ Tài chính tổ chức thì không được hưởng theo chế độ thù lao giảng
viên, số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế
độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở
giáo dục công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
+ Trường hợp các giảng viên này được
mời tham gia giảng dạy tại các lớp bồi dưỡng do các đơn vị khác thuộc Bộ Tài
chính hoặc các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng
theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
c) Chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên,
trợ giảng, báo cáo viên:
Tùy địa điểm, thời gian tổ chức lớp học,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng
quyết định mức chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên: Tối
đa không vượt quá mức chi phụ cấp lưu trú theo quy định tại Quyết định số
1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
d) Chi thanh toán tiền phương tiện đi
lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên:
- Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng không bố trí được phương tiện đi
lại, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên
mà phải đi thuê thì được chi tối đa không vượt quá mức chi tiền thuê phòng nghỉ
tại nơi đến công tác, thanh toán tiền chi phí đi lại theo quy định tại Quyết định
số 1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng sử dụng phương tiện của đơn vị để
đưa, đón giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên: Đơn vị được thanh toán đối với
các nội dung chi như xăng xe, lệ phí cầu đường và các chi phí liên quan khác
theo quy định.
đ) Chi dịch thuật:
Tối đa theo mức chi dịch thuật quy định
tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tiếp
khách trong nước.
e) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:
Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi,
chấm thi quy định tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện
xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham
gia các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Tài chính
khi làm nhiệm vụ ra đề thi, coi thi, chấm thi thì thực hiện quy đổi thời gian
ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ
Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
g) Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc:
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ
số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng quyết định chi
khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức chi:
- Loại xuất sắc: tối đa 200.000 đồng/học
viên.
- Loại giỏi: tối đa 150.000 đồng/học
viên.
h) Chi nước uống phục vụ lớp học:
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được
giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng quyết định chi nước uống phục vụ lớp học tối
đa không vượt quá mức chi giải khát giữa giờ theo quy định tại Quyết định số
1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
i) Chi tổ chức cho học viên đi khảo
sát, thực tế:
- Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học
viên đi khảo sát, thực tế:
+ Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng có phương tiện đưa, đón học viên
đi khảo sát, thực tế thì được thanh toán đối với các nội dung như xăng xe, lệ
phí cầu đường và các chi phí liên quan khác theo quy định.
+ Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao chủ trì tổ chức lớp không có phương tiện đưa, đón học viên đi
khảo sát, thực tế thì thực hiện ký kết hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân cung ứng
dịch vụ vận chuyển thực hiện theo quy định. Mức chi thanh toán theo thoả thuận
hợp đồng, thanh lý hợp đồng và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
- Chi hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền
nghỉ cho học viên trong những ngày đi khảo sát, thực tế:
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng
quyết định mức chi hỗ trợ tối đa không vượt quá mức chi phụ cấp lưu trú, chi
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo quy định tại Quyết định
số 1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
k) Các khoản chi theo thực tế phục vụ
trực tiếp lớp học:
- Chi thuê hội trường, phòng học, thiết
bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác...):
+ Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được
giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng đã được NSNN đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC
thì phải tổ chức các lớp bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng các
trang thiết bị, dụng cụ đã mua sắm, trang bị để thực hiện bồi dưỡng CBCC theo
nhiệm vụ được giao.
+ Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng phải thuê hội trường, phòng học,
thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy thì mức chi thanh toán theo thỏa thuận
trong hợp đồng, thanh lý hợp đồng và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ
theo quy định.
+ Trường hợp các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng mượn cơ sở vật chất của các cơ
quan, đơn vị khác để tổ chức lớp bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản
chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp
đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ
quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản
thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu
trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo):
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao chủ trì tổ chức lớp bồi dưỡng quyết định việc chi mua, in ấn
giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp bồi dưỡng theo nhu cầu thực tế phát
sinh và phải đảm bảo đầy đủ hóa đơn chứng từ chi hợp pháp theo quy định hiện
hành.
- Chi in và cấp chứng chỉ:
+ Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thuộc Bộ Tài chính đã được trang bị máy in chứng chỉ thì được chi mua phôi chứng
chỉ theo chứng từ hợp pháp của đơn vị cung cấp phôi chứng chỉ.
+ Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thuộc Bộ Tài chính không có máy in chứng chỉ thì được
thanh toán tiền mua phôi chứng chỉ như trên và thuê viết
chứng chỉ với mức chi tối đa 5.000 đồng/chứng chỉ.
- Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên:
Trong thời gian học tập, nếu học viên
ốm thì cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Tài chính chi tiền mua thuốc y tế
thông thường cho học viên theo thực tế phát sinh, khi thanh toán phải có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ theo quy định.
l) Chi hoạt động quản lý trực tiếp
các lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức:
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được
giao nhiệm vụ mở lớp bồi dưỡng được phép sử dụng tối đa không quá 10% trên tổng
kinh phí của mỗi lớp bồi dưỡng và được tính trong phạm vi nguồn kinh phí được
phân bổ để chi cho các nội dung sau:
- Chi công tác phí cho cán bộ quản lý
lớp: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính quyết định chi công tác phí cho
cán bộ quản lý lớp theo mức chi phụ cấp lưu trú, thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
tại nơi đến công tác, thanh toán tiền phương tiện đi lại theo quy định tại Quyết
định số 1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương vào ban đêm, làm thêm giờ đối với
cán bộ công chức, viên chức.
- Các khoản chi khác để phục vụ quản
lý, điều hành lớp bồi dưỡng: Trong phạm vi dự toán kinh phí chi hoạt động quản
lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng được sử dụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính quyết định nội dung, mức chi và phải đảm bảo đầy đủ hóa đơn, chứng từ chi
hợp pháp theo quy định.
2. Đối với các mức chi bồi dưỡng
CBCC, viên chức trong nước bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định khoản 2,
khoản 4 Điều 2 Quy chế này:
a) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho
CBCC, viên chức trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ
trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi
và về, nghỉ lễ, nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ cho CBCC, viên chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở bồi dưỡng
(trong trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố
trí được chỗ nghỉ): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quy chế
này.
b) Chi hỗ trợ CBCC, viên chức là nữ,
là người dân tộc thiểu số được cử đi bồi dưỡng: Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
3. Đối với các mức chi tổ chức các lớp
bồi dưỡng CBCC, viên chức trong nước bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định
khoản 3, khoản 5 Điều 2 Quy chế này: Thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 10. Mức chi
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức ở nước ngoài:
1. Đối với các mức chi đào tạo, bồi
dưỡng CBCC, viên chức ở nước ngoài bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định
khoản 1, khoản 4 Điều 2 Quy chế này:
a) Chi dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng và
các chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ sở dịch
vụ ở nước ngoài: Theo thông báo hoặc hóa đơn học phí của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
nơi CBCC, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc chứng từ, hóa đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng
cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết.
b) Chi phiên dịch, biên dịch tài liệu:
Thực hiện theo mức chi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
c) Chi mua bảo hiểm y tế: Theo thông
báo hoặc hóa đơn Bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nơi CBCC, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và không vượt
mức Bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài ở nước sở
tại.
d) Chi cho công tác tổ chức lớp học:
- Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương
trình học tập với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Theo chi phí thực
tế phát sinh, đảm bảo có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp
pháp.
- Chi phí phải trả cho tổ chức trong
nước hoặc văn phòng đại diện trong nước của các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nước
ngoài thực hiện đưa CBCC, viên chức tham dự khóa học: Thực hiện theo hợp đồng,
thanh lý hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký kết và phải có đầy đủ chứng từ, hóa
đơn hợp pháp.
đ) Chi phí ăn, tiêu vặt, ở, đi lại, lệ
phí sân bay, chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, thị
thực (visa)): Áp dụng mức chi quy định tại Thông tư số
102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí
cho CBCC nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do NSNN bảo đảm kinh phí.
2. Đối với các mức chi đào tạo, bồi
dưỡng CBCC, viên chức ở nước ngoài bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định
khoản 3, khoản 5 Điều 2 Quy chế này: Thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 11. Mức chi
hoạt động khác:
1. Đối với các mức chi hoạt động khác
bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định khoản 1, khoản
2, khoản 4 Điều 2 Quy chế này:
a) Chi tổ chức các hội nghị tập huấn,
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức:
Thực hiện theo nội dung chi, mức chi
tổ chức hội nghị quy định tại Quyết định số 1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
b) Chi các hoạt động trực tiếp phục vụ
cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức:
- Chi khảo sát, điều tra, xây dựng, lập
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Áp dụng nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư
số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng
điều tra thống kê quốc gia.
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo, bồi dưỡng: Áp dụng nội dung chi, mức chi quy định tại Quyết định số 1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Các khoản chi khác liên quan trực
tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức: Theo chi phí thực
tế phát sinh, đảm bảo trong phạm vi dự toán được giao và phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
2. Đối với các mức chi hoạt động khác
bố trí từ các nguồn kinh phí theo quy định khoản 3, khoản 5 Điều 2 Quy chế này:
Thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập.
Mục 3. LẬP DỰ
TOÁN, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CBCC, VIÊN CHỨC
Điều 12. Lập dự
toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức:
Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính, các văn bản hướng dẫn có liên
quan và quy định cụ thể tại Quy chế này, trong đó:
1. Căn cứ dự toán của các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính lập và dự toán được giao, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thẩm
định, tổng hợp phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh
phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức theo quy định.
2. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán
kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức ở nước ngoài thực
hiện theo quy định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự
toán năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính:
1. Ngoài nguồn kinh phí NSNN dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng. CBCC được cấp có thẩm quyền phân bổ, giao dự toán hàng
năm, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính căn cứ nhu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức có thể sử dụng kinh phí chi hoạt động thường xuyên, kinh phí thực
hiện tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác để tăng chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng CBCC, viên chức và phải thực hiện theo nội dung chi quy định tại Quy chế
này.
2. Các mức chi quy định tại Quy chế
này là mức chi tối đa làm căn cứ để các đơn vị thuộc Bộ Tài chính lập dự toán;
việc thanh toán, quyết toán các nội dung chi từ các nguồn kinh phí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 2 Quy chế này đảm bảo mức chi tối đa không được
vượt mức chi quy định tại Quy chế này; việc thanh toán, quyết toán các nội dung
chi từ các nguồn kinh phí quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Quy chế này thực
hiện theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ về nội dung, mức chi cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức để thực hiện tại đơn vị.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản Bộ Tài chính hướng dẫn được dẫn chiếu tại Quy chế này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi
văn bản quy phạm pháp luật mới và văn bản Bộ Tài chính hướng dẫn mới thì áp dụng
theo văn bản mới ban hành.
Điều 14. Về kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức năm 2018:
Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức theo kế hoạch năm 2018, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính thực hiện
như sau:
1. Các nội dung, mức chi tại Quy chế
này được áp dụng từ thời điểm Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ
Tài chính có hiệu lực thi hành (ngày 15/6/2018).
2. Các đơn vị chủ động sắp xếp trong phạm vi dự toán chi NSNN năm 2018 đã được giao và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác để thực hiện hoàn thành kế hoạch năm 2018 và thanh toán, quyết
toán đảm bảo chứng từ, hóa đơn theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài
chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để kịp thời xem xét,
giải quyết theo quy định./.