ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
14 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn
(sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Sở), giúp Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp
luật về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế trang trại, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cơ điện nông nghiệp, bảo hiểm
nông nghiệp, phát triển nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn,
bố trí dân cư, hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn, đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên
môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền: cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chương trình phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông
nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; phát
triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát
triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống;
phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông
nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình,
dự án liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh
tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp;
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản; phát triển vùng
nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất
nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo hiểm
nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân cư và di dân,
tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Sở báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực được phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; bố trí dân cư và di dân,
tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
4. Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo và an
sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông
nghiệp.
5. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ dữ liệu về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và các hoạt động thông tin,
lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo quy định.
6. Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và Chương trình phát triển du lịch nông
thôn.
7. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
8. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân công của
Giám đốc Sở.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Giám đốc Sở.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định và theo phân công, phân cấp của
Giám đốc Sở.
11. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định.
12. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục: gồm có Chi
cục trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng
a) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và các công việc do Giám đốc Sở giao
hoặc ủy quyền theo quy định pháp luật; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Sở,
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn theo định kỳ và khi có yêu cầu; phối
hợp với thủ trưởng các phòng, đơn vị thuộc sở và các đơn vị khác có liên quan
trong thực hiện nhiệm vụ của Chi cục.
b) Phó chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng một số mặt công tác theo phân công của Chi cục trưởng, chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều
hành các hoạt động của Chi cục.
2. Các tổ chức tham mưu, chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Chi cục
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.
b) Phòng Phát triển nông thôn.
Điều 4. Biên chế công chức
và chỉ tiêu hợp đồng lao động
Biên chế công chức và chỉ tiêu
hợp đồng lao động của Chi cục thực hiện theo quyết định giao hàng năm của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ NN&PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU & HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- BLĐ.VP.UBT;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Báo Vĩnh Long;
- Các phòng, ban, trung tâm - VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 50.TCDNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Lữ Quang Ngời
|