ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2022/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 06 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN
ÁNH QUA ĐƯỜNG DÂY NÓNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VỀ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH
THỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 19/TTr-TTr ngày 08 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế tiếp nhận,
quản lý và xử lý thông tin phản ánh qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum về chi phí không chính thức.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 6 năm
2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh
tra tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thanh tra Chính phủ (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh; VP UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT-NC.NCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH QUA ĐƯỜNG DÂY
NÓNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VỀ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tiếp
nhận, quản lý, xử lý thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Kon Tum liên quan đến hành vi nhũng nhiễu của công chức, viên chức, người lao động
làm phát sinh chi phí không chính thức qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy chế này không điều chỉnh
việc tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo khác hoặc tư vấn,
giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với: Ủy
ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh; các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là các cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân khác của tỉnh Kon Tum có
liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Chi phí không chính thức là
các khoản chi phí ngoài quy định của Nhà nước mà tổ chức, cá nhân phải chi trả
cho công chức, viên chức, người lao động thông qua hành vi nhũng nhiễu khi giải
quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.
2. Phản ánh là việc các tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin hoặc có ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh qua đường
dây nóng về hành vi nhũng nhiễu của công chức, viên chức, người lao động làm
phát sinh các khoản chi phí không chính thức cho tổ chức, cá nhân.
3. Nhũng nhiễu là việc công chức,
viên chức, người lao động đòi hỏi các tổ chức, cá nhân chi trả thêm các khoản
chi phí ngoài quy định của Nhà nước khi giải quyết công việc cho tổ chức, cá
nhân.
4. Xử lý thông tin phản ánh qua
đường dây nóng là việc các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền làm rõ thông tin phản
ánh, tham mưu chỉ đạo xử lý, tiến hành kiểm tra, xem xét, xử lý và trả lời cho
tổ chức, cá nhân có thông tin phản ánh qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của Quy chế này.
Điều 4.
Nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và xử lý thông tin qua đường dây nóng
1. Việc tiếp nhận, xử lý thông
tin đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền; tuân thủ
quy định của Quy chế này.
2. Bảo đảm an toàn thông tin
trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ QUẢN
LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH QUA ĐƯỜNG DÂY NÓNG
Điều 5. Quy
định về đường dây nóng
1. Đường dây nóng tiếp nhận
thông tin phản ánh về chi phí không chính thức là số điện thoại và thư điện tử
công vụ để tiếp nhận những thông tin có liên quan đến hành vi nhũng nhiễu của
công chức, viên chức, người lao động trong giải quyết công việc cho tổ chức và
cá nhân.
2. Số điện thoại đường dây nóng
là: 0260.3863526 và Hộp thư điện tử thuộc đường dây nóng là: [email protected],
đặt tại Bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh Kon Tum và được thông báo rộng
rãi trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 6. Yêu
cầu đối với việc cung cấp qua đường dây nóng
1. Thông tin được cung cấp qua
đường dây nóng về Chi phí không chính thức là những thông tin phản ánh xác thực
về hành vi nhũng nhiễu của công chức, viên chức, người lao động khi giải quyết
công việc cho tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin được cung cấp qua
đường dây nóng phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trung thực, đầy đủ về nội dung
vụ việc, thời điểm, địa điểm, vị trí phát sinh và đối tượng cụ thể.
3. Yêu cầu đối với việc cung cấp
thông tin
a) Trường hợp cung cấp thông
tin qua hộp thư điện tử của đường dây nóng: Tổ chức, cá nhân phải ghi rõ tên, địa
chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử liên hệ; nội dung phản ánh; đối tượng
phản ánh.
b) Trường hợp cung cấp thông
tin qua số điện thoại của đường dây nóng: Tổ chức, cá nhân phải thông báo tên,
địa chỉ, số điện thoại; trình bày rõ nội dung phản ánh; đối tượng phản ánh.
c) Ngoài các thông tin phải cung
cấp theo quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này, các tổ chức, cá nhân có tài
liệu có liên quan đến nội dung phản ánh thì cung cấp thông tin qua hộp thư điện
tử của đường dây nóng để làm cơ sở xem xét, giải quyết.
4. Các thông tin phản ánh bị từ
chối tiếp nhận
a) Không xác định được nội dung
vụ việc cụ thể đang xảy ra;
b) Tổ chức, cá nhân không cung
cấp đầy đủ, cụ thể các nội dung nêu tại khoản 2 và điểm a, b khoản 3 Điều này
hoặc nội dung thông tin cung cấp không có căn cứ rõ ràng.
c) Nội dung thông tin không
liên quan đến vụ việc.
Điều 7. Quy
trình tiếp nhận, làm rõ và xử lý thông tin phản ánh qua đường dây nóng tại
Thanh tra tỉnh
1. Tiếp nhận, làm rõ thông tin
phản ánh
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm bố
trí công chức tiếp nhận, làm rõ thông tin phản ánh qua đường dây nóng:
a) Đối với phản ánh qua Điện
thoại: Nhận điện thoại, thực hiện ghi âm, ghi chép đầy đủ thông tin phản ánh
theo mẫu Phiếu tiếp nhận phản ánh qua điện thoại kèm theo Quy chế này.
b) Đối với phản ánh qua Hộp thư
điện tử: Đăng nhập Hộp thư điện tử, in nội dung phản ánh và các tài liệu kèm
theo (nếu có); ghi đầy đủ thông tin về tổ chức hoặc cá nhân phản ánh;
liên hệ với tổ chức, cá nhân qua điện thoại (thực hiện ghi âm) để kiểm tra
tính xác thực thông tin về tổ chức, cá nhân hoặc làm rõ nội dung phản ánh cũng
như các nội dung khác (nếu thấy cần thiết).
c) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm kiểm tra tính
xác thực thông tin về tổ chức, cá nhân hoặc làm rõ nội dung phản ánh cũng như
các nội dung khác.
2. Xử lý thông tin phản ánh
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra tính xác thực thông tin về tổ chức, cá nhân
hoặc làm rõ nội dung phản ánh cũng như các nội dung khác, Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm xử lý thông tin phản ánh:
a) Trường hợp thông tin phản
ánh không đúng yêu cầu theo quy định tại Điều 6 Quy chế này thì Thông báo không
tiếp nhận phản ánh cho tổ chức, cá nhân phản ánh biết do không đáp ứng yêu cầu.
b) Trường hợp thông tin phản
ánh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 6 Quy chế này thì tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chuyển phản ánh đến cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, xử
lý và trả lời cho tổ chức, cá nhân phản ánh theo quy định.
Đối với thông tin phản ánh thuộc
trách nhiệm xem xét, xử lý và trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan, đơn vị được giao xem xét, xử lý có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trả lời
theo quy định.
3. Công khai việc xử lý thông
tin phản ánh
Thông báo không tiếp nhận phản
ánh và văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyến đến cơ quan, đơn vị
liên quan được Thanh tra tỉnh gửi đến tổ chức, cá nhân phản ánh (gửi đến địa
chỉ hoặc gửi qua Hộp thư điện tử của tổ chức, cá nhân phản ánh); đồng thời
công khai trên Trang Thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chuyến đến cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 8. Quy
trình xem xét, xử lý thông tin phản ánh qua đường dây nóng tại các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xem
xét, xử lý thông tin phản ánh qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác
minh tính xác thực của thông tin và làm rõ nội dung phản ánh.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, xác minh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm
a) Tổ chức xem xét, xử lý theo
đúng thẩm quyền và quy định của Quy chế này.
b) Trả lời hoặc tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời kết quả xử lý phản ánh bằng
văn bản theo đúng thẩm quyền quy định để tổ chức, cá nhân biết (gửi đến địa
chỉ hoặc gửi qua Hộp thư điện tử của tổ chức, cá nhân phản ánh).
Trường hợp phản ánh có nội dung
liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông
tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì việc trả lời phải thực hiện và quản lý
theo chế độ mật.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả xử lý thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân; đồng thời gửi báo cáo về
Thanh tra tỉnh để theo dõi.
3. Trường hợp hết thời hạn mà
chưa xử lý xong thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình xử lý phản ánh và xin gia hạn thời gian xử lý; đồng
thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để theo dõi. Thời gian xử lý được gia hạn do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Văn bản cho phép gia hạn.
3. Công khai kết quả xử lý phản
ánh
Kết quả xử lý phản ánh của tổ
chức, cá nhân được các cơ quan, đơn vị công khai trên Trang Thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị (trừ trường hợp thuộc chế độ mật).
Điều 9.
Trích xuất, quản lý thông tin phản ánh qua đường dây nóng
1. Thông tin cung cấp qua số điện
thoại của đường dây nóng được trích xuất thành bản ghi âm; thông tin được cung
cấp qua hộp thư điện tử của đường dây nóng được trích xuất thành văn bản theo
yêu cầu và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bản ghi âm phải có tem ghi
rõ tên, địa chỉ người cung cấp thông tin, tóm tắt nội dung thông tin và phải có
chữ ký của người tiếp nhận, trích xuất thông tin xác nhận về tính chính xác, toàn
vẹn của nội dung thông tin, tính xác thực về nguồn gốc và thông tin về người phản
ánh.
3. Văn bản trích xuất thông tin
cung cấp qua hộp thư điện tử phải có chữ ký của người tiếp nhận để xác nhận về
tính chính xác, toàn vẹn của nội dung thông tin, tính xác thực về nguồn gốc và
thông tin về người gửi thông điệp.
4. Tài liệu được trích xuất phải
ghi rõ vào sổ theo dõi và quản lý theo đúng quy định của Quy chế này; nghiêm cấm
tiết lộ thông tin về họ tên, địa chỉ người cung cấp thông tin và nội dung phản
ánh cho những đối tượng không có trách nhiệm, không có thẩm quyền xử lý, giải
quyết vụ việc.
Điều 10.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế
1. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm chỉ đạo mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, xử lý phản ánh và lưu trữ hồ sơ,
tài liệu xử lý phản ánh đúng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Định kỳ 6 tháng và hằng năm,
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh
tra tỉnh) tình hình thực hiện Quy chế tại cơ quan, đơn vị mình (lồng
ghép trong báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng, năm).
3. Định kỳ 6 tháng và hằng năm,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình
thực hiện Quy chế của các cơ quan trên địa bàn tỉnh (lồng ghép trong báo cáo
công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng, năm)”.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
quản lý và chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý và xử lý thông tin được cung cấp qua
đường dây nóng theo đúng Quy chế này. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và pháp luật về việc tổ chức quản lý, sử dụng đường dây nóng và
việc tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng do đơn vị quản lý.
2. Sở Tài chính phối hợp với
Thanh tra tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để trang bị cơ sở
vật chất cho đường dây nóng; đảm bảo đường dây nóng vận hành, hoạt động liên tục,
hiệu quả, thông suốt.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thường
xuyên tuyên truyền về đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm niêm yết Quy chế này tại trụ sở và công khai trên Trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao xem xét, xử lý phản ánh có trách nhiệm kiểm tra, xem
xét, xử lý, trả lời hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trả lời cho tổ chức, cá nhân có thông tin phản ánh đúng theo thẩm quyền,
thời gian quy định và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời hoặc tham mưu trả lời.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm xem xét, xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ quy định của Quy chế này.
Điều 12.
Trang thiết bị đảm bảo cho việc thực hiện
1. Bộ phận tiếp nhận và xử lý
thông tin qua đường dây nóng được trang bị máy tính kết nối internet; ổ cứng di
động phục vụ cho việc lưu trữ và trích xuất dữ liệu; máy điện thoại cố định có
chức năng: lưu, hiển thị số điện thoại gọi đi và gọi đến, ghi âm lời thoại, ghi
lại lời nhắn thoại của người cung cấp thông tin; USB để ghi âm.
2. Người được giao nhiệm vụ trực
đường dây nóng chịu trách nhiệm bảo quản các trang thiết bị nêu trên, kịp thời
báo cáo để sửa chữa, thay thế khi có hư hỏng.
Điều 13.
Khen thưởng, kỷ luật
Cơ quan, đơn vị, cá nhân và
công chức, viên chức, người lao động tỉnh Kon Tum thực hiện tốt Quy chế này được
xem xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật; trường
hợp vi phạm hoặc thiếu trách nhiệm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh). Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xem xét, tổng hợp,
tham mưu sửa đổi, bổ sung trong trường hợp cần thiết./.
MẪU PHIẾU
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH QUA ĐIỆN THOẠI
(Ban
hành kèm theo Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh qua đường dây
nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về chi phí không chính thức)
1. Thông tin về tổ chức, cá
nhân phản ánh
Tên tổ chức, cá nhân:
……………………………………………………..
Địa chỉ:
……………………………………………………………………
Số điện thoại:
………………………………………………………………
Email:
……………………………………………………………………...
2. Nội dung phản ánh
……………………………………………………………………………............
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Số điện thoại gọi đến: ………………...
Thời gian phản ánh: …... giờ …. Phút ngày ….. tháng ….. năm ………
|
Kon Tum, ngày ….. tháng ….. năm …….
Công chức tiếp nhận điện thoại
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|