UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 14 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC
LĨNH VỰC CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày
28/01/2016 của Chính phủ về việc quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào
thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của liên Bộ Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Công thương về việc hướng dẫn việc phân công phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện đảm bảo
an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ
lẻ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 23/TTr-SNNPTNT ngày 13/02/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, gồm: 3 Chương, 8 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 3 năm 2017 và bãi bỏ Quyết định
308/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc Quy định
cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ: NN& PTNT, Y tế, công thương;
- Cục kiểm tra
VBQPPL - BTP ;
- Vụ Pháp chế (Bộ NN&PTNT);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận;
- Thường trực HĐND các huyện, Thành phố;
- VPUB: CVP, Khối NC-TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN. QMT
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC CỦA NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2017/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm
(ATTP) đối với các sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
quản lý
1. Đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị
trấn; đảm bảo nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ chịu sự
quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
2. Trường hợp một cơ sở vừa chịu sự quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phân công cho các đơn vị trực thuộc quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp và
ATTP nông, lâm, thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo
liên ngành ATTP tỉnh triển khai thực hiện công tác đảm bảo ATTP thuộc phạm vi
quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý ATTP đối với sản xuất ban đầu nông,
lâm, thủy sản, muối theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chịu trách nhiệm quản lý ATTP trong suốt quá
trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất
khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt; các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản
phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ
trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong, muối ăn (bao gồm
cả muối tăng cường vi chất dinh dưỡng) và các nông sản thực phẩm theo quy định
tại phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014.
5. Thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình thực phẩm theo phân cấp của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP
cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản.
8. Tổ chức thực hiện các chương trình giám sát ATTP, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất ATTP thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn theo quy định;
tổ chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cơ quan quản lý thực hiện nhiệm vụ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014.
10. Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về
chất lượng, ATTP theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
11. Tổ chức việc cấp giấy xác nhận
nội dung quảng cáo thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
12. Báo
cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý.
Điều 5. Trách
nhiệm quản lý ATTP của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về ATTP trên phạm vi địa bàn quản
lý.
2. Hằng năm, xây dựng Kế hoạch bảo đảm vệ sinh ATTP trên địa bàn huyện,
thành phố; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản
lý ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu
dùng thực phẩm và trong việc thực hiện các nhiệm
vụ thống kê, thanh tra, kiểm tra, giám sát ATTP của ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trên địa bàn quản lý.
4. Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn quản lý theo thẩm
quyền.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các cơ
chế chính sách pháp luật trong giám sát ATTP nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn quản lý. Đồng thời giám sát công tác công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương
danh sách các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ không chấp hành nội dung cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn;
6. Phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cấp kinh phí thực hiện;
7. Báo cáo định kỳ, đột xuất (khi có yêu cầu) kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản) theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý ATTP của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về ATTP trên phạm
vi địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao
nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp
luật về quản lý ATTP, ý thức trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của
người tiêu dùng thực phẩm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố.
3. Thực hiện
quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
ngày 27/12/2014, bao gồm các nhiệm vụ: Phổ biến,
hướng dẫn về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở thuộc
địa bàn quản lý ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn; kiểm tra việc thực hiện
nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
4. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
5. Phối hợp (khi có yêu cầu) với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý ATTP của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn quản lý.
6. Thực hiện công tác công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương
danh sách các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ không chấp hành nội dung cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn.
7. Báo cáo định kỳ, đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện
về UBND huyện, thành phố (thông qua phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc phòng Kinh tế).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai, kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Quy định này. Định kỳ (trước ngày 25 hàng
tháng) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác
quản lý ATTP thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Giao Sở Tài Chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm cho các đơn
vị được phân cấp quản lý thực hiện theo quy định nhà nước hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao theo Quy định này.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường
hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.
PHỤ LỤC
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ATTP NÔNG LÂM THỦY SẢN THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2017)
Công đoạn
|
Loại hình sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
|
Đơn vị quản
lý
|
I. Cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản điều chỉnh bởi Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT
|
|
1. Chuỗi thực phẩm nông lâm thủy sản
|
Sản xuất ban
đầu
|
Cơ sở sản xuất ban đầu (Cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư) bao gồm:
1. Cơ sở trồng trọt;
2. Cơ sở chăn nuôi;
3. Cơ sở nuôi trồng thủy sản;
4. Cơ sở sản xuất, khai
thác muối;
5. Cơ sở thu hái, đánh bắt khai
thác nông lâm thủy sản nhỏ lẻ (tàu cá có công suất máy chính từ 90CV
trở lên);
6. Cơ sở đã được cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại;
7. Cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP).
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Thu mua, giết mổ, sơ chế, chế biến....
|
1. Sơ chế, chế biến độc lập thực phẩm nông sản
có nguồn gốc thực vật;
2. Giết mổ, sơ chế thực phẩm nông sản có nguồn
gốc động vật (trừ sản phẩm thủy sản);
3. Chế biến thực phẩm nông sản có nguồn gốc động
vật (giò, chả, thịt hộp, hàng khô, hun khói, ướp muối...)(trừ sản phẩm thủy sản);
4. Các cảng cá;
5. Thu mua, sơ chế, chế biến thực phẩm thủy sản
(bao gồm cả tàu cá chế biến), kho lạnh độc lập.
(Trừ cơ sở do cơ quan trung ương thực hiện).
*
|
Lưu thông, tiêu thụ
|
Chợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở chuyên doanh, phương
tiện vận chuyển độc lập
|
2. Muối ăn và muối tăng cường vi chất dinh
dưỡng
|
|
Sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, tiêu thụ
trong nước, xuất nhập khẩu đối vớ sản phẩm muối ăn và nuối tăng cường vi chất
dinh dưỡng
(Trừ cơ sở do cơ quan trung ương thực hiện).
*
|
3. Sản phẩm hỗn hợp, phối chế (thực vật, động
vật, thủy sản), cơ sở sản xuất nước đá, sản phẩm khác thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương theo Thông tư liên tịch
số 13/2014/TT-BYT-BNNPTNT-BCT.
|
|
Sơ chế, chế biến, kho lạnh bảo quản nông lâm
thủy sản, cơ sở sản xuất vật liệu bao gói gắn liền với cơ sở sản xuất nông
lâm thủy sản, lưu thông, tiêu thụ, xuất nhập khẩu; nước đá dùng cho bảo quản,
chế biến nông lâm thủy sản.
(Trừ cơ sở do cơ quan trung ương thực hiện).*
|
II. Các cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ điều chỉnh bởi Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT
|
Sản xuất ban
đầu
|
Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (Cơ sở không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư) bao gồm:
1. Cơ sở trồng trọt nhỏ lẻ.
2. Cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ.
3. Cơ sở nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ.
4. Cơ sở sản xuất, khai
thác muối nhỏ lẻ.
5. Cơ sở thu hái, đánh bắt khai thác nông lâm thủy sản nhỏ
lẻ (tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính <90CV)
Trừ các trường hợp sau:
a) Cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
b) Cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP);
c) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính
từ 90CV trở lên.
|
UBND huyện, thành phố:
- Phê
duyệt kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cấp kinh phí thực hiện;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư
số 51/2014/TT-BNNPTNT.
UBND xã, phường, thị trấn:
- Phổ biến, hướng dẫn về
thực hành sản xuất thực phẩm an toàn;
- Tổ chức ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn;
- Kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết
và xử lý vi phạm.
|
Ghi chú: (*) Cơ sở do trung ương
thực hiện là cơ sở có sản phẩm xuất khẩu trong trường hợp có yêu cầu của nước
nhập khẩu về kiểm tra, chứng nhận ATTP bởi cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.