ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2017/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 12
tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH,
UBND CẤP HUYỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Luật Tài Nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/ 2011 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng
01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 217/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9
năm 2116 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về việc xác định và công bố
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 182/TTr-SXD ngày 21/6/2017, Báo cáo thẩm số 176/BC-STP ngày 20/6/2017
của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện về quản lý hoạt động
cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và MT, Y tế, Khoa học và
Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Lao động thương binh và Xã hội, Giao
thông vận tải; Cục thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; Đơn vị
cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Trung tâm Công báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TH, KG-VX, NC, Quý-KT, 50b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, UBND CẤP
HUYỆN QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện quản lý về hoạt động cấp nước
đô thị, Khu công nghiệp và các khu vực dự kiến trở thành đô thị theo quy hoạch
được duyệt trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân và hộ
gia đình trên địa bàn tỉnh; tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia các hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bảo vệ công trình cấp
nước trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, UBND CẤP HUYỆN QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 3. Sở Xây dựng
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đô thị, khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia ý kiến các cơ chế, chính sách về cấp nước
đô thị và khu công nghiệp khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành xây dựng liên quan đến hoạt động cấp
nước đô thị trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước
vùng và cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch cấp nước vùng, cấp nước đô thị theo thẩm quyền.
5. Tổng hợp, hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch xây
dựng hệ thống cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan thẩm định phương án giá bán nước sạch tại đô thị và khu công nghiệp do
doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nước sạch lập phù hợp với khung giá và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm
định kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch do đơn vị
cấp nước lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Kiểm tra giám sát việc triển
khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
8. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện hoạt động cấp nước đô thị, khu công nghiệp, việc quản lý chất lượng
xây dựng công trình cấp nước. Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng kiểm tra, phát hiện kịp
thời, xử lý các hành vi xâm phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an
toàn công trình, mạng lưới cấp nước theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
9. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện thanh tra, kiểm
tra và giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về chất lượng nước
sinh hoạt đô thị; việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
10. Tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình thực hiện quản lý sản xuất, tiêu thụ nước sạch đô thị, khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan chỉ đạo các đơn vị cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:
a. Xây dựng phương án giá nước sạch, phương án điều
chỉnh giá nước sạch, lộ trình tăng giá đảm bảo quy chế tính giá, nguyên tắc,
phương pháp xác định giá nước phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh.
b. Thông báo công khai giá nước trên thông tin đại
chúng để nhân dân biết giám sát thực hiện.
c. Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện chương
trình chống thất thoát, thất thu nước sạch; kế hoạch giảm tỷ lệ thất thoát, thất
thu nước sạch của từng nhà máy cấp nước theo lộ trình hàng năm và 05 năm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
d. Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ - Công an tỉnh xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước
phòng cháy và chữa cháy.
12. Phối hợp với Ban Quản lý
khu công nghiệp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ:
a. Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn và ký kết thỏa
thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn mình quản lý
theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và
Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
b. Báo cáo về các nội dung liên quan về công tác quản
lý cấp nước thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở lao động thương binh và Xã hội, Cục thuế tỉnh và
các đơn vị có liên quan hướng dẫn nguyên tắc, cơ cấu, phương pháp xác định giá
tiêu thụ nước sạch tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp; Thẩm định phương án
giá bán nước sạch, Lộ trình điều chỉnh giá bán nước sạch do doanh nghiệp sản xuất
và cung cấp nước sạch lập nằm trong khung giá của Bộ Tài chính quy định và phải
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt,
để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá tiêu thụ nước
sinh hoạt trên địa bàn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống cấp nước và cân đối ngân
sách để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định.
4. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
bố trí kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh.
Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có quy hoạch,
kế hoạch, giải pháp thực hiện bảo vệ, khoanh nuôi phát triển bền vững lâu dài
khu vực rừng tại các đầu nguồn cấp nước cho các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo tuyệt đối an toàn không gây tác hại
ô nhiễm đến khu vực đầu nguồn cấp nước tại các đô thị.
3. Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ cho các đối tượng
được giao quản lý các khu vực rừng đầu nguồn cấp nước cho các khu vực đô thị.
4. Phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan liên quan
tham gia công tác thẩm định giá nước sinh hoạt hàng năm do đơn vị cấp nước xây
dựng trình xin ý kiến.
Điều 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham
mưu UBND tỉnh có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống cấp
tại các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định tại điều 30 Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch.
Lập danh mục các dự án đầu tư trong lĩnh vực cấp nước
đô thị theo từng giai đoạn để kêu gọi khuyến khích đầu tư trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Hướng dẫn trình tự thủ tục, tiếp nhận, thẩm định
trình UBND tỉnh cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn
nước theo quy định của pháp luật. Kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định.
2. Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; phối hợp với Sở Xây dựng xác định vị trí địa điểm và quy
mô diện tích để xây dựng công trình cấp nước đô thị.
3. Trên cơ sở đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê
duyệt tổ chức quản lý, bảo vệ quỹ đất đã được xác định phục vụ cho các công
trình cấp nước.
4. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh tham
mưu cho UBND tỉnh việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định
hiện hành.
5. Phối hợp chính quyền các địa phương quản lý nguồn
thải, các nguy cơ có thể gây ô nhiễm nguồn nước nhất là các khu vực thượng nguồn,
khu vực khai thác phục vụ sản xuất nước sạch đô thị. Đề xuất các biện pháp
phòng ngừa và khắc phục các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước.
6. Xác định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực cấp
nước sinh hoạt trên cơ sở đề xuất của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
nước và hiện trạng sử dụng đất; Trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 8. Sở Giao thông vận tải
1. Trong quá trình thẩm định dự án phải có ý kiến
tham gia đề nghị chủ đầu tư dự án các công trình giao thông nghiên cứu bổ sung
rãnh, cống hộp kỹ thuật để lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật, trong đó có
các công trình đường ống cấp nước.
2. Chấp thuận, cấp phép xây dựng mới; cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa công trình cấp nước trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ do Sở quản lý.
Điều 9. Sở Y tế
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị
liên quan định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các quy định của pháp luật về chất lượng nước sinh hoạt đối với các đơn vị sản
xuất và cung cấp nước sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị
liên quan tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn nước
sạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng, hàng quý kiểm tra và công bố chất
lượng nước của các đơn vị sản xuất, tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền.
3. Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, kỹ thuật quốc gia và các quy định về chất lượng nước sinh hoạt và ăn
uống theo quy định hiện hành của Bộ y tế,
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ
sở tổ chức phổ biến, giáo dục, hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình cấp nước, sử
dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp
nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 11. Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Tổ chức thẩm định công nghệ, thiết bị các dự án
đầu tư xây dựng công trình xử lý nước sạch và thẩm tra công nghệ, thiết bị lắp
đặt tại các dự án đầu tư xây dựng theo kết quả thẩm định.
2. Cập nhật và công bố thông tin khoa học, các
nghiên cứu phát minh sáng chế được công nhận ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực cấp
nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các
đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm định việc thực hiện các
quy định của nhà nước về tiêu chuẩn Đo lường, Chất lượng liên quan đến sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh (Kiểm định các loại đồng hồ đo
nước lạnh, đồng hồ đo áp lực tại các đơn vị cấp nước).
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố
1. Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về hoạt động
cấp nước được quy định tại Khoản 9, Điều 60 của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP .
2. Tổ chức lựa chọn và ký kết
thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn quản lý
theo theo nội dung được quy định tại Khoản 6, Điều 29 và Khoản 1, 2 Điều 31 của
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm
2008 của Bộ Xây dựng.
3. Phối hợp với đơn vị cấp nước quản lý bảo vệ an
toàn nguồn nước, hệ thống cấp nước và ổn định dịch vụ cấp nước nước trên địa
bàn quản lý;
4. Phối hợp với các đơn vị cấp nước tổ chức kiểm
tra giám sát nhằm kịp thời phát hiện các hành vi xâm phạm công trình cấp nước,
hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước và xử lý theo thẩm quyền; Tổ
chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nước tiết kiệm.
5. Chủ trì thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng để xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
kế hoạch của chủ đầu tư; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
6. Quản lý, giám sát các đơn vị cấp nước sạch đô thị
tại địa phương về: Số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, giá bán cho từng đối tượng
cụ thể trên địa bàn theo quyết định của UBND tỉnh quy định.
7. Phối hợp với Sở Xây dựng các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện và tổ chức giám sát kế hoạch cấp nước an toàn theo Thông
tư số 08/2012/TT-BXD .
8. Tổ chức lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong lĩnh vực cấp nước đô thị gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
9. Báo cáo các nội dung liên quan về công tác quản
lý cấp nước đô thị trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Sở
Xây dựng để tổng hợp.
10. Chấp thuận, cấp phép xây dựng mới; cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp công trình cấp nước trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ do huyện, thành phố quản lý.
11. Chỉ đạo UBND cấp phường, thị trấn thực hiện
công tác kiểm tra, xử phạt hoặc đề nghị xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi
phạm trong hoạt động cấp nước đô thị trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật; Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá
nhân sử dụng nước sạch và tích cực tham gia bảo vệ công trình cấp
nước
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Xây dựng, Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện thành phố
có trách nhiệm phổ biến triển khai thực hiện Quy định này. Các nội dung khác
không nêu trong Quy định này, được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.