ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 20/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁC HỘI; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ
CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU HOẶC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN
ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 93/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ
tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng
ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNV
ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BNV
ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề
nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết
hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế
độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 32/TTr-SNV ngày 19 tháng 4 năm
2016, Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 60/BC-STP ngày 27 tháng 4
năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
về quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập và các hội; cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ quản lý doanh
nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quản lý.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các
doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu,
CBTH;
- Lưu: VT, NClmc387.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁC HỘI; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU HOẶC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định phân cấp về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các hội, các tổ chức khác được giao chỉ
tiêu biên chế sự nghiệp; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cán bộ, công chức cấp xã) và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước
làm chủ sở hữu hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh Quảng Ngãi quản lý.
2. Các nội dung không phân cấp tại
Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý
1. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
trên cơ sở chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ quyền
và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. UBND tỉnh thống nhất quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực Nhà nước trong
phạm vi toàn tỉnh nhưng có sự phân công, phân cấp về trách
nhiệm, quyền hạn quản lý cho các ngành, các cấp trên cơ sở quy định của Nhà nước và phù
hợp với yêu cầu, điều kiện, tình hình thực tế của địa
phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức của các ngành, các cấp.
4. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và quy định
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Cán bộ, công chức, viên chức phải
chấp hành các quyết định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các quyết định của cấp
trên về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Nội
dung quản lý
1. Quản lý về số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức; tuyển dụng công chức, viên chức và công chức cấp
xã.
2. Bố trí, phân công công tác; điều động,
luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác; tiếp nhận, chuyển công tác;
phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, giải quyết thôi giữ chức
vụ quản lý; xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện
trở lên; xét chuyển viên chức thành công chức không qua thi tuyển;
chuyển cán bộ cấp xã thành công chức cấp xã.
3. Quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức.
4. Nâng ngạch, chuyển ngạch, xếp
lương, bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức; xét chuyển chức danh nghề nghiệp,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức; nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc
lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức.
6. Nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
7. Báo cáo, thống kê số lượng, chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức;
mã số công chức, viên chức; thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8. Các nội dung khác liên quan đến việc
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 4. Trách
nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn,
tuyển dụng, sử dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của UBND tỉnh theo phân công, phân cấp.
2. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
4. Thực hiện thống kê và báo cáo thống
kê cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
các quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Trách nhiệm,
quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh và UBND tỉnh trong việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp
xã và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh và UBND tỉnh theo
dõi, thực hiện nội dung quản lý đối với các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy
trực tiếp quản lý thuộc khối nhà nước theo phân cấp quản lý
cán bộ hiện hành của Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc, Phó Giám đốc sở, ban,
ngành và tương đương.
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
d) Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
đ) Hiệu trưởng các trường đại học,
cao đẳng, cao đẳng nghề thuộc tỉnh.
e) Chủ tịch, Phó Chủ tịch: Hội Nhà
báo, Hội Văn học nghệ thuật, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Liên hiệp các Hội
khoa học và kỹ thuật tỉnh; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Chủ tịch Hội Đông y tỉnh.
3. Quản lý các chức danh:
a) Phó Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
Phó Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề thuộc tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh,
Hội Đông y tỉnh.
c) Cấp trưởng và cấp phó chi cục
(ban), đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành mà cấp trưởng hưởng hệ số phụ
cấp chức vụ từ 0,8 trở lên; cấp trưởng chi cục (ban) và cấp
trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành hưởng hệ số phụ cấp chức vụ
0,7 và cấp trưởng, cấp phó các đơn vị mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng, Kiểm soát viên doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu.
đ) Công chức giữ ngạch Chuyên viên
cao cấp và tương đương đang công tác ở các cơ quan hành
chính thuộc tỉnh; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I đang công tác ở
các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
4. Trình Bộ Nội vụ:
a) Báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch
công chức hiện có và đề xuất Bộ Nội vụ phân bổ chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức
hàng năm; kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức lên cán sự và tương đương, chuyên viên và tương đương; cử cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính và tương đương,
chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết định nâng ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương không qua thi nâng ngạch; quyết định bổ nhiệm vào ngạch, thỏa
thuận nâng bậc lương để nghỉ hưu, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cử viên chức
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng II lên hạng I; thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng II lên hạng I không qua thi đối với viên chức
khi có thông báo nghỉ hưu; nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng I.
b) Phê duyệt Đề án tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III lên hạng II;
thẩm định danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II và kết quả
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng
II.
5. Quyết định các
nội dung:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, tiếp
nhận, xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh thuộc thẩm quyền
quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thuộc khối Nhà nước sau khi có ý kiến của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý sau khi có ý kiến của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
b) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch
thanh tra viên, thanh tra viên chính và các chức danh khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Quyết định cử, cử lại người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ.
d) Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử,
miễn nhiệm đối với nhân sự lãnh đạo chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng
ban, Phó trưởng ban) các hội đặc thù của tỉnh.
đ) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, các chức danh thuộc
thẩm quyền quản lý và cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương.
e) Quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có ý
kiến của Thường trực Tỉnh ủy và các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý giữ ngạch
chuyên viên chính, và tương đương trở xuống; quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
g) Quyết định nâng ngạch chuyên viên
chính, và tương đương không qua thi.
h) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có ý kiến của Thường
trực Tỉnh ủy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi học tập,
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài.
i) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ở nước ngoài.
k) Quyết định ban hành kế hoạch thi
tuyển công chức; phê duyệt kết quả thi tuyển công chức; công nhận kết quả xét
tuyển đặc cách đối với viên chức; phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; ban hành kế hoạch thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán
sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương sau khi có ý kiến của Bộ Nội
vụ; phê duyệt kết quả thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự và tương đương,
ngạch chuyên viên và tương đương; ban hành kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức từ hạng IV lên hạng III và phê duyệt kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức từ hạng IV lên hạng III; ban hành kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức từ hạng III lên hạng II và phê duyệt kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức từ hạng III lên hạng II sau khi có ý kiến thẩm
định của Bộ Nội vụ.
6. Xem xét cho ý kiến các nội dung
sau:
a) Cho ý kiến về việc xét chuyển cán
bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên;
xét chuyển viên chức thành công chức không qua thi tuyển.
b) Cho ý kiến đối với nhân sự Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
c) Cho ý kiến nhân sự lãnh đạo chủ chốt
(Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng ban, Phó trưởng ban) các hội đặc thù của tỉnh (trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên).
d) Cho ý kiến về việc bầu bổ sung Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
Điều 6. Trách nhiệm,
quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh các nội dung quy định tại Điều 4 và khoản 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này
và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức; thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý viên chức theo quy định.
3. Giám đốc Sở Nội vụ được UBND tỉnh
phân cấp quyết định các nội dung sau:
a) Quyết định các nội dung liên quan
về tổ chức thực hiện việc thi tuyển, tuyển dụng công chức; các nội dung liên
quan về tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự và tương đương, ngạch
chuyên viên và tương đương; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức từ hạng IV lên hạng III, hạng III lên hạng II (trừ các nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh).
b) Quyết định tuyển dụng công chức đối
với thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển công chức theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối
với công chức tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
c) Quyết định tuyển dụng công chức
không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
sau khi Chủ tịch UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ và có ý kiến của Bộ Nội vụ; quyết định
chuyển viên chức thành công chức không qua thi tuyển và
chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên sau khi có
ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp
lương đối với cán bộ, công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương, từ ngạch
nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương, từ ngạch nhân viên, cán sự và tương
đương lên ngạch chuyên viên và tương đương; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II, từ hạng IV lên hạng
III (trừ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên).
đ) Quyết định chuyển ngạch tương
đương và xếp lương đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và
tương đương; thỏa thuận chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên
viên và tương đương trở xuống; quyết định xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp
này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng với chức danh nghề nghiệp hạng
II; thỏa thuận xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp
khác cùng hạng với chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống
(trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của cấp trên).
e) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu
có) đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương
đương; thỏa thuận nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của cấp trên).
g) Thẩm định kết quả xét tuyển đặc
cách viên chức để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận;
thẩm định kế hoạch tuyển dụng viên chức, kết quả thi tuyển, xét tuyển viên chức
cho các đơn vị sự nghiệp và thực hiện việc giám sát tuyển dụng viên chức (trừ
các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động).
h) Thẩm định kế hoạch, nhu cầu tuyển
dụng công chức cấp xã; thỏa thuận tuyển dụng công chức cấp xã sau khi có kết quả
thi hoặc xét tuyển; thỏa thuận chuyển cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ
thành công chức cấp xã; thỏa thuận chuyển xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ,
công chức cấp xã; thỏa thuận thuyên chuyển, tiếp nhận công chức cấp xã giữa các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; thỏa thuận tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh ngoài về công tác tại UBND cấp xã thuộc các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
thỏa thuận thuyên chuyển công chức cấp xã công tác tại UBND cấp xã thuộc các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh ra ngoài tỉnh.
i) Quyết định điều động, thuyên chuyển
công chức, viên chức (không thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên)
giữa các sở, ban, ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; quyết định tiếp nhận
công chức, viên chức công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể trên địa bàn tỉnh, các đơn vị, địa phương ngoài tỉnh, các cơ quan Trung
ương về các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý; quyết định
thuyên chuyển công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý (không thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên) đến công tác tại cơ quan Đảng, đoàn thể và các đơn vị, địa phương không thuộc UBND tỉnh quản lý.
k) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo kế hoạch đã được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố đi đào tạo sau đại học trong nước (trừ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của cấp trên); theo
dõi, quản lý cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Tổ chức thi hoặc xét tuyển viên chức,
tuyển dụng viên chức, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng bậc
lương thường xuyên, trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên
chức công tác tại các hội được UBND tỉnh giao biên chế sự nghiệp.
m) Quyết định tuyển dụng công chức,
viên chức theo chính sách thu hút (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định); quyết định
tuyển dụng công chức, viên chức đối với học sinh cử tuyển sau khi tốt nghiệp.
n) Thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu.
o) Thỏa thuận hợp đồng một số loại
công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
p) Báo cáo về số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý, nghỉ
hưu, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại, chuyển đổi vị trí công tác đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định và các báo cáo
chuyên đề, đột xuất khác.
Điều 7. Trách nhiệm,
quyền hạn của Thủ trưởng các sở, ban, ngành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
(sau đây viết tắt là Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được giao về quản
lý công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương
và việc chấp hành các quyết định của cấp có thẩm quyền đối với công chức, viên
chức.
2. UBND tỉnh phân cấp cho Giám đốc sở
quản lý các chức danh: trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương, chi cục
trưởng, phó chi cục trưởng, trưởng ban, phó trưởng ban, cấp trưởng, cấp phó đơn
vị sự nghiệp, kế toán trưởng, phụ trách kế toán các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc sở và cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 5 Quy định này).
3. Bố trí, phân công nhiệm vụ, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ, theo dõi, nhận xét, đánh giá và tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
cấp trên đang công tác tại cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Thực hiện các nội dung sau (trừ
các nội dung UBND tỉnh phân cấp cho chi
cục trưởng, trưởng ban và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
trực thuộc sở theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Quy định này):
a) Quy hoạch; quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại chức vụ, miễn nhiệm, từ chức đối với công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều này (đối với việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của
Luật Thanh tra).
b) Quyết định điều động, luân chuyển,
biệt phái, chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý giữa các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc (đối với việc điều động viên chức về làm công chức ở các cơ quan hành chính, trước khi quyết định điều động, Giám đốc sở lập thủ tục đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xét chuyển viên chức thành công chức theo quy định).
c) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động) theo quy định của pháp luật về
tuyển dụng viên chức, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định để tổ chức
thực hiện; phê duyệt kết quả trúng tuyển và quyết định tuyển dụng viên chức sau
khi có ý kiến thẩm định kết quả thi tuyển, xét tuyển của Sở
Nội vụ.
d) Chỉ đạo hoặc quyết định việc phân
công người hướng dẫn tập sự đối với công chức, viên chức được tuyển dụng theo
quy định; bổ nhiệm chính thức vào ngạch đối với công chức, bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu khi kết thúc thời gian tập sự; hủy
bỏ quyết định tuyển dụng đối với viên
chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong thời gian tập
sự.
đ) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ cán bộ, công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương); quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên và
tương đương trở xuống sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Giám đốc Sở Nội vụ.
e) Quyết định kỷ luật đối với công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý. Có ý kiến bằng văn bản đối với hình thức kỷ luật
buộc thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp trước khi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định.
g) Tổ chức đánh giá, phân loại công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên đang
công tác tại cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đánh giá, phân loại công chức,
viên chức.
h) Quyết định cử công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh (trừ
việc cử đi đào tạo sau đại học) và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
i) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực
hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, xử lý
kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và thực hiện chế độ chính
sách đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định của
Nhà nước; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động tổ
chức tuyển dụng viên chức theo đúng quy định.
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định; thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực
thuộc.
l) Thông báo bằng văn bản thời điểm
nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
m) Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ công
chức, viên chức theo quy định; làm thẻ công chức, viên chức theo mẫu và mã số
do cơ quan có thẩm quyền cung cấp. Thống kê số lượng, chất lượng công
chức, viên chức và thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ về
công tác quản lý công chức, viên chức; báo cáo những biến động về việc điều động,
luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng (kèm theo danh sách hoặc
quyết định cụ thể từng trường hợp) về
Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
n) Kiến nghị về các nội dung quản lý
công chức, viên chức của sở thuộc thẩm quyền cấp trên quyết
định. Lãnh đạo tổ chức thực hiện các quyết định của cơ quan cấp trên đối với
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
5. Lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định các nội dung đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ
tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) và đề nghị
Giám đốc Sở Nội vụ các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định
của Giám đốc Sở Nội vụ theo quy định tại Quyết định này.
Điều 8. Quyền hạn
và trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được giao về quản lý cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, địa
phương và việc chấp hành các quyết định của cấp có thẩm
quyền đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
2. UBND tỉnh
phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố trực tiếp quản
lý các chức danh: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng (ban) chuyên môn, cấp trưởng,
cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc UBND huyện, thành phố, cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Bố trí, phân công nhiệm vụ, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ, theo dõi, nhận xét, đánh giá và tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của cấp trên đang công tác tại cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Thực hiện các nội dung (trừ các
nội dung UBND tỉnh phân cấp cho người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Quy định này):
a) Quy hoạch; quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại chức vụ, phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại khoản
2 Điều này (đối với việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện theo
quy định của Luật Thanh tra).
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã, kế hoạch tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ
các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động) theo quy định của pháp luật về tuyển dụng
công chức cấp xã, tuyển dụng viên chức, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định để tổ chức
thực hiện; quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển và quyết
định tuyển dụng công chức cấp xã,
viên chức sau khi có ý kiến thẩm định
của Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Chỉ đạo hoặc quyết định việc phân
công người hướng dẫn tập sự đối với công chức, viên chức được tuyển dụng; quyết
định bổ nhiệm chính thức vào ngạch đối với công chức, bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu khi kết thúc thời gian tập sự; hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với công chức cấp xã, viên chức không đạt yêu cầu sau
thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong thời
gian tập sự và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.
d) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ cán bộ, công chức,
viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và
tương đương); quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý giữ ngạch chuyên viên
và tương đương trở xuống sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Giám đốc Sở Nội vụ; quyết định chuyển xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, công
chức cấp xã sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
đ) Quyết định kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. Có ý kiến bằng văn bản đối với hình
thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp trước khi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định.
e) Tổ chức đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên
đang công tác tại cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức.
g) Thông báo bằng văn bản thời điểm nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
h) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh (trừ
việc cử đi đào tạo sau đại học) và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
i) Quyết định điều động, tiếp nhận,
thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức từ khối Đảng,
đoàn thể sang khối Nhà nước (hoặc ngược
lại) trên cùng địa bàn huyện, thành phố nhưng phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện
sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức được
tiếp nhận về công tác tại khối Nhà nước phải có trình độ chuyên môn đáp ứng
đúng vị trí, tiêu chuẩn, chức danh công chức, viên chức theo quy định và trong
phạm vi chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao cho UBND huyện, thành phố.
- Trước khi quyết định điều động viên
chức từ các đơn vị sự nghiệp sang cơ quan hành chính, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét chuyển viên chức thành công chức theo quy định.
k) Quyết định điều động cán bộ, công
chức cấp xã đến công tác tại phòng, ban, đơn vị thuộc UBND
huyện, thành phố (trước khi quyết định điều
động, Chủ tịch UBND huyện, thành phố lập thủ tục đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện). Quyết định điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức cấp xã giữa các
xã trong huyện, thành phố.
i) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực
hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, xử lý
kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định của Nhà nước;
hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động tổ chức tuyển dụng viên chức theo đúng quy định.
m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định; thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng,
quản lý công chức, viên chức và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực
thuộc.
n) Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định; làm thẻ công chức, viên chức theo mẫu và mã số do cơ quan có thẩm
quyền cung cấp; thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và
thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác quản lý
cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo những biến động về việc điều động, luân
chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng (kèm theo danh sách hoặc quyết
định cụ thể từng trường hợp) về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
o) Kiến nghị về các nội dung quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của huyện, thành phố thuộc thẩm quyền cấp trên quyết định. Lãnh đạo tổ chức thực hiện các quyết
định của cơ quan cấp trên đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
5. Lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh
các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) và đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của
Giám đốc Sở Nội vụ theo quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Trách nhiệm,
quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, UBND cấp huyện;
chi cục trưởng, trưởng ban trực thuộc sở
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở, UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp huyện về nhiệm vụ, quyền hạn được giao về quản lý công chức,
viên chức của đơn vị và việc chấp hành các quyết định của cấp có thẩm quyền đối
với công chức, viên chức.
2. Trực tiếp quản lý các chức danh: cấp
trưởng, cấp phó các bộ phận, phòng chuyên môn, tổ chức trực thuộc và công chức,
viên chức công tác tại đơn vị.
3. Bố trí, phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ; nhận xét, đánh giá và thực hiện các chế độ,
chính sách theo quy định đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Đối với các nội dung không được phân
cấp theo quy định tại khoản 5 Điều này, chi cục trưởng, trưởng ban, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, UBND cấp huyện lập thủ
tục trình Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết
định hoặc Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định tại Quyết định này.
5. Đối với các chi cục (ban), đơn vị
sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi phí hoạt
động, quyết định các nội dung sau:
a) Quy hoạch; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Quyết định điều động, chuyển đổi vị
trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị
giữa các bộ phận, phòng chuyên môn, tổ chức của đơn vị.
c) Quyết định kỷ luật đối với viên chức
thuộc quyền quản lý. Đối với hình thức kỷ luật buộc thôi
việc, trước khi quyết định phải có ý kiến bằng văn bản của
Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện.
d) Phân công người hướng dẫn tập sự,
ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức, quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc
đối với viên chức theo quy định.
đ) Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ công
chức, viên chức theo quy định.
Sau khi ban hành các quyết định về những
nội dung thuộc thẩm quyền quyết định, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc sở,
UBND cấp huyện phải báo cáo về cơ quan chủ quản để theo dõi, quản lý.
6. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo toàn bộ chi phí hoạt động:
Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng
viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; quyết định tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp viên chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quyết định xử lý kỷ luật,
nghỉ hưu, thôi việc...và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định và hướng dẫn của cơ quan chủ quản.
Điều 10. Trách
nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Y tế về nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong công tác quản lý viên chức của
đơn vị và việc chấp hành các quyết định của cấp có thẩm quyền đối với viên chức.
2. Trực tiếp quản lý các chức danh: cấp
trưởng, cấp phó các phòng, ban, khoa, bộ phận chuyên môn, tổ chức trực thuộc và
viên chức công tác tại đơn vị.
3. Bố trí, phân công nhiệm vụ, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ; nhận xét, đánh giá và thực hiện các chế độ, chính
sách theo quy định đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị.
4. Đối với các nội dung không phân cấp
theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
lập thủ tục trình Giám đốc Sở Y tế xem xét quyết định hoặc Giám đốc Sở Y tế
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định tại Quyết định này.
5. Quyết định các nội dung sau:
a) Quy hoạch; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Điều động, chuyển đổi vị trí công
tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị giữa các phòng, ban,
khoa, bộ phận chuyên môn, tổ chức của đơn vị.
c) Tổ chức thực hiện tuyển dụng viên
chức theo quy định; quyết định tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp viên chức theo quy định.
d) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý (trừ viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
hạng II và tương đương); quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý giữ chức danh nghề nghiệp hạng
III trở xuống sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc
Sở Nội vụ.
đ) Quyết định kỷ luật đối với viên chức
thuộc quyền quản lý.
e) Phân công người hướng dẫn tập sự,
ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức, quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc
đối với viên chức theo quy định.
g) Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ viên
chức theo quy định.
Sau khi ban hành các quyết định về những
nội dung thuộc thẩm quyền quyết định, Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Ngãi phải báo cáo về Sở Y tế để theo dõi, quản lý.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp
do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trực thuộc sở, UBND cấp huyện; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
vấn đề chưa hợp lý hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo
cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.