ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 29 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 75/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Giao Giám đốc Công an tỉnh phối
hợp với Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy chế này được áp dụng đối
với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
khác, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức, địa phương); cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh, huyện; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân tỉnh Tiền Giang và các cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3. Trường hợp những quy định
không được điều chỉnh trong Quy chế này được thực hiện theo Pháp lệnh bảo vệ bí
mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Bí
mật nhà nước
Bí mật nhà nước là những tin,
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được quy định tại:
- Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg
ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định về danh mục bí mật nhà nước độ
Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ
quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số
1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về danh
mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
các cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tin, tài liệu thuộc danh mục
bí mật nhà nước khác của Bộ, Ngành Trung ương; sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương mà các cơ quan, tổ chức, địa phương quản lý, lưu giữ trong quá trình
công tác.
Điều 3. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm lộ, mất, chiếm đoạt, mua
bán bí mật nhà nước hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
2. Lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước
để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân.
3. Kết nối máy vi tính nội bộ có
lưu giữ thông tin, tài liệu mật vào Internet và những mạng khác có khả năng làm
lộ, mất tài liệu bí mật nhà nước; cắm USB hoặc thiết bị có chức năng tương tự
lưu giữ thông tin, tài liệu mật vào bất cứ máy tính nào có kết nối Internet.
4. Sử dụng máy vi tính nối mạng
Internet hoặc mạng nội bộ (LAN), những mạng khác chưa được bảo mật để soạn thảo,
lưu trữ thông tin có nội dung bí mật nhà nước.
5. Sử dụng micro vô tuyến, điện
thoại di động, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức; trừ trường hợp được cấp có thẩm
quyền cho phép.
6. Trao đổi thông tin có nội
dung bí mật nhà nước qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài,
máy Fax, trên Internet (chưa được bảo mật đường truyền theo quy định của pháp
luật về cơ yếu) dưới bất cứ loại hình dịch vụ nào.
7. Sửa chữa các thiết bị lưu giữ
thông tin bí mật nhà nước tại các cơ sở chưa được phép của thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, địa phương.
8. Cung cấp tin, tài liệu và đưa
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công
khai, trên các Website, blog, trang mạng xã hội, diễn đàn và các hình thức
tương tự trên Internet.
9. Nghiên cứu sản xuất, sử dụng
mật mã để tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác
định độ mật, thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước
1. Căn cứ các danh mục bí mật nhà
nước độ Tuyệt mật, Tối mật do Thủ tướng Chính phủ quy định; độ “Mật” do Bộ trưởng
Bộ Công an quy định và các tin, tài liệu thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước
khác của của Bộ, Ngành Trung ương; sở, ban, ngành, địa phương mà các cơ quan, tổ
chức, địa phương quản lý, lưu giữ trong quá trình công tác để xác định “độ mật”
của từng loại tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc đơn vị, địa phương
soạn thảo để quản lý theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, nếu phát sinh tin, tài liệu cần được bảo mật nhưng chưa được
qui định trong danh mục bí mật nhà nước của Bộ, Ngành Trung ương hoặc cần thay
đổi độ mật, giải mật đối với những tin, tài liệu đã được quy định trong danh mục
bí mật nhà nước thì người trực tiếp phụ trách bảo vệ bí mật nhà nước có trách
nhiệm báo cáo thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, địa phương xem xét, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Công an quyết định.
3. Quý I hàng năm, các cơ quan,
tổ chức, địa phương có nhiệm vụ rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, giải mật
danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật trong cơ quan, tổ chức, địa
phương mình, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) tổng hợp báo
cáo Bộ Công an theo quy định.
Điều 5. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong soạn thảo, in, sao, chụp tin, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước
1. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước, người soạn thảo phải đề xuất cụ thể độ mật của từng loại văn bản, lãnh
đạo duyệt văn bản có trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật,
Mật), phạm vi lưu hành tài liệu (được ghi tại mục “Kính gửi” hoặc “Nơi nhận”),
số lượng bản phát hành. Tài liệu nháp, dự thảo có nội dung bí mật nhà nước phải
được quản lý chặt chẽ như văn bản chính thức và phải hủy bỏ ngay sau khi hoàn tất
việc soạn thảo nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ.
2. Thẩm quyền cho phép in, sao,
chụp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành
(hoặc tương đương) có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước thuộc độ “Tối mật”, “Mật” thuộc lĩnh vực, chuyên môn phụ trách.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương ban hành văn bản có nội dung bí mật nhà nước được quyền cho in, sao
những văn bản do đơn vị mình phát hành.
3. Việc in, sao, chụp, giải
thích tin, tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh
số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người in, sao,
chụp tài liệu.
4. Tin, tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước được in, sao, chụp phải được bảo mật như văn bản gốc; phải đóng dấu độ
mật theo văn bản gốc, ghi rõ số lượng bản sao, in, nơi nhận, tên cơ quan sao,
in; tên người sao, in và họ tên, chữ ký, chức vụ của thủ trưởng cơ quan cho
phép sao, in; dấu của cơ quan, tổ chức, địa phương; những bản dư, thừa, hỏng phải
hủy bỏ ngay.
5. Việc in ấn, sao, chụp và giao
nhận điện mật được thực hiện theo quy định của pháp luật cơ yếu.
Điều 6. Mẫu
dấu mật và mẫu biển cấm
1. Mẫu các con dấu để quản lý
tài liệu mật và mẫu biển cấm được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư
số 33/2015/TT-BCA của Bộ Công an.
2. Bộ phận văn thư của cơ quan,
tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu chỉ mức độ
mật theo độ mật đã được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định pháp luật.
Điều 7. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước dưới dạng băng, đĩa, ổ cứng... phải được thống kê, lưu giữ vào các bì
hồ sơ được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài bì hồ sơ, có bản thống kê
chi tiết kèm theo; tin, tài liệu, mang bí mật nhà nước dưới dạng văn bản phải
được thống kê, lưu giữ vào các hồ sơ có bản thống kê chi tiết kèm theo được sử
dụng đúng mục đích, bảo quản chặt chẽ bằng hòm, tủ, két sắt có khóa bảo đảm an
toàn. Vật mang bí mật nhà nước là máy tính phải được bảo quản trong các phòng
có khóa bảo vệ chắc chắn, có nội quy niêm yết hướng dẫn việc sử dụng.
2. Nơi lưu giữ tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải được xây dựng chắc chắn, đầu tư trang bị đầy đủ
phương tiện phòng chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp tài liệu mật.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo
việc thống kê cất giữ, bảo quản bí mật nhà nước trong phạm vi quyền hạn của
mình.
4. Cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang được phép sử dụng các thiết bị lưu trữ tin (thẻ nhớ, USB,
máy tính xách tay...) có lưu trữ, soạn thảo tin, tài liệu mang bí mật nhà nước
để phục vụ công tác phải có biện pháp bảo mật cho thiết bị, thông tin lưu trữ;
phải đăng ký với cơ quan, tổ chức, địa phương trực tiếp quản lý. Khi mang thiết
bị ra khỏi cơ quan phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phải
báo cáo cho người được phân công bảo mật của cơ quan, đơn vị biết về thời gian,
địa điểm sử dụng thiết bị.
Đơn vị chủ quản phải thực hiện
nghiêm chế độ quản lý, kiểm tra thiết bị và tài liệu lưu trữ trước và sau khi
giao cho cán bộ sử dụng; nếu để mất thiết bị lưu giữ hoặc mất tài liệu mật lưu
giữ trong thiết bị phải báo cáo ngay cho thủ trưởng đơn vị và cơ quan công an
cùng cấp biết; tùy theo tính chất, mức độ ảnh hưởng của tài liệu
mật tiến hành truy tìm, đồng thời phối hợp Công an tỉnh để có biện pháp
truy tìm, hạn chế hậu quả do lộ, lọt, mất bí mật gây ra.
5. Các cơ quan, tổ chức, địa
phương có phương tiện, thiết bị lưu giữ thông tin thuộc bí mật nhà nước bị hư hỏng
thì các chuyên viên máy tính của cơ quan, tổ chức, địa
phương tự sửa chữa; việc sửa chữa các thiết bị lưu giữ thông tin bí mật nhà nước
ngoài cơ quan, tổ chức, địa phương phải được sự đồng ý của thủ
trưởng đơn vị và đảm bảo thông tin bí mật nhà nước không bị lộ, lọt qua
việc sửa chữa.
Điều 8. Vận
chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao nhận tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
33/2015/TT-BCA của Bộ Công an.
2. Việc vận chuyển, giao nhận
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cán bộ làm công tác bảo mật, hoặc cán bộ
giao liên riêng của các cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện. Nếu vận chuyển,
giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định của ngành Bưu điện.
Điều 9. Thủ
tục xét duyệt cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài
Cung cấp tài liệu, vật có nội
dung bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 10. Thủ
tục xin phép mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức
mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài công tác, học tập
được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 11. Thủ
tục xin phép mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác trong nước, về
nhà riêng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
chỉ được mang những tin, tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước có liên
quan đến nhiệm vụ được giao khi đi công tác hoặc về nhà riêng khi được lãnh đạo
trực tiếp duyệt; phải đăng ký với cán bộ bảo mật, có kế hoạch bảo vệ tin, tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước trong thời gian đi công tác hoặc về nhà riêng;
khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng cán bộ bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.
2. Bộ phận
bảo mật của các cơ quan, tổ chức, địa phương do thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương quyết định.
Điều 12. Phổ
biến, nghiên cứu tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc phạm vi bí mật
nhà nước
Phổ biến, nghiên cứu tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước phải thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần
được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật,
an toàn.
3. Chỉ được phép ghi chép, ghi
âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, địa phương trực tiếp
quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài
liệu gốc.
Điều 13. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc
1. Tin, tài liệu có nội dung bí
mật nhà nước khi được truyền, đưa bằng các phương tiện thông tin liên lạc, vô
tuyến, hữu tuyến hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác phải được mã hóa
theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
2. Các cơ quan, tổ chức, địa
phương có trách nhiệm thống kê, quản lý chặt chẽ các máy tính có nối mạng
internet của đơn vị, địa phương mình.
Điều 14.
Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Việc tiêu hủy các tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức, địa phương được thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 33/2015/TT-BCA của Bộ Công an.
Điều 15. Giải
mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ
chức, địa phương soạn thảo
Việc giải mật, giảm mật, tăng mật
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức, địa phương soạn thảo
được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 16. Giải
mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử
Việc giải mật tài liệu lưu trữ tại
Lưu trữ lịch sử do các cơ quan, tổ chức, địa phương soạn thảo được thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 17.
Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Điều 18. Bố
trí cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, địa
phương bố trí từ 01 đến 02 cán bộ chuyên trách, hoặc kiêm nhiệm làm công tác bảo
vệ bí mật nhà nước. Cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có trách nhiệm theo
dõi, hướng dẫn công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa
phương mình.
2. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí
mật nhà nước phải có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước, có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được nhiệm vụ được giao.
3. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí
mật nhà nước được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm về bảo vệ bí mật nhà nước, cơ yếu, giao liên, văn thư, bảo quản, lưu
trữ bí mật nhà nước) tại các cơ quan, tổ chức, địa phương phải làm cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết phải gửi cho bộ phận bảo mật của
cơ quan, tổ chức, địa phương lưu giữ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước nêu trên khi nghỉ chế độ,
chuyển sang làm công tác khác, khi xuất cảnh ra nước ngoài phải cam kết không
tiết lộ bí mật nhà nước.
Điều 20.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
2. Giao Công an tỉnh có trách nhiệm
định kỳ tổ chức kiểm tra, hướng dẫn về công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Việc thực
hiện kiểm tra, hướng dẫn theo định kỳ mỗi năm một lần hoặc đột xuất về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ mỗi năm một lần hoặc kiểm
tra đột xuất về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 21.
Báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương báo cáo sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước về Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ vào tháng 10 hàng năm (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công
an theo quy định pháp luật.
2. Tổng kết công tác bảo vệ bí mật
nhà nước được thực hiện 05 năm 01 lần; các cơ quan, tổ chức, địa phương báo cáo
tổng kết gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Công an theo qui định pháp luật.
Điều 22.
Các khu vực, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
1. Khu vực cấm của các cơ quan,
tổ chức, địa phương là vùng giới hạn nhất định thuộc phạm vi bí mật nhà nước được
thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của người,
phương tiện, nhằm duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các hành vi xâm nhập,
phá hoại, thu thập bí mật nhà nước. Các khu vực cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh được quy định tại Quyết định 160/2004/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của
Thủ tướng Chính phủ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Địa điểm cấm thuộc phạm vi bí
mật nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, địa phương gồm nơi cất giữ các tin,
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc
phạm vi bí mật nhà nước (bao gồm nơi in, sao; nơi hội họp, phổ biến bí mật nhà
nước; phòng cơ yếu; nơi sản xuất mật mã; nơi hoặc kho lưu trữ hồ sơ, tàng thư) do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, địa phương quyết
định.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục xác định khu vực, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương xác định khu vực cấm thuộc phạm vi mình quản lý để báo cáo về Giám đốc
Công an tỉnh đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Địa điểm cấm do Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, địa phương trực tiếp quản lý quyết định (bằng văn bản)
trên cơ sở đề nghị của cán bộ bảo mật của cơ quan, tổ chức, địa phương.
Điều 24. Tổ
chức bảo vệ các khu vực, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Khu vực, địa điểm đã xác định
thuộc phạm vi bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức, địa phương thì Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, địa phương phải xây dựng và niêm yết nội quy bảo vệ, tổ
chức kiểm soát người ra, vào các khu vực, địa điểm cấm; cắm biển cấm và khi cần
thiết thì bố trí thêm lực lượng bảo vệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa phương
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; xây dựng mới
hoặc kiện toàn nội quy về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức,
địa phương mình.
2. Công an tỉnh giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tăng cường quản lý nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 26.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân
có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của
pháp luật:
a) Phát hiện, tố giác kịp thời
hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước.
b) Khắc phục mọi khó khăn, nguy
hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
c) Tìm được tài liệu, vật thuộc
bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm
mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây
ra.
d) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước theo chức năng được giao.
2. Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí
mật nhà nước phải được điều tra làm rõ, người có hành vi vi phạm thì tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, địa phương báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ
bí mật nhà nước tỉnh) để kịp thời hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.