ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 14 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LÀO
CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2014
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ Lào Cai tại Tờ trình số 189/TTr-SNV ngày 07/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ
Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 20/3/2012 của UBND tỉnh Lào cai ban hành quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào
Cai và Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc
sửa đổi điểm a, khoản 2, Điều 3 bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số
07/2012/QĐ-UBND ngày 20/3/2012 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2015 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về
tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Trụ sở đặt tại phường
Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định;
d) Thẩm định về nội
dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thẩm định việc
thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
e) Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
g) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế
hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Uỷ ban nhân
dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm
định của Bộ Nội vụ, giúp Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý,
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê,
báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi
chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc tỉnh quản lý
theo quy định;
c) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ
cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý để Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị
trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính
quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức
và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc
hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh trong việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bầu cử,
phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định
của pháp luật;
đ) Thẩm định trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm đối với thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp
luật;
e) Tham mưu, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch,
thành viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan
đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới
hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên quan
đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị
hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa
bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã:
a) Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp
luật; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch,
thay đổi các chức năng nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng
Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển
chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức;
về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống
kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách
ở thôn, tổ, dân phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức, viên chức cấp xã (trong khoản
này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ
kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh theo quy định;
c) Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
viên chức theo quy định, tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách,
hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý
kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và
các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những
vướng mắc trong công việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định.
11. Về cải cách hành
chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Uỷ ban nhân
dân và chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải
cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính của chính phủ;
b) Trình Uỷ ban nhân
dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục
hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c) Trình Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;\
đ)
Hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện cơ chế mở cửa, một cửa liên thông, một
cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân
dân cấp xã; xây dựng và thực hiện báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải
cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức
hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho
phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ
hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ
đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép
thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ
chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện,
xã;
c) Căn cứ tình hình thực
tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội
có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo
quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm
vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm
vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn
thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công
tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan,
đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết
định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục
tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu
có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực
hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác
báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ
của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị,
thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử
và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi
chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt
động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn
giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo
trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong
tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các
tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm
công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá
nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi
đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua – khen thưởng tỉnh
tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các
phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội ở địa phương và các
cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình
tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức
làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi
đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề
nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ
sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo
quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp;
tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
16. Về công tác thanh
niên:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện
cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải
quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác
thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh niên đối với
các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã;
c) Thực hiện chế độ,
chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy
định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật, hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật
19. Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức
của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê
theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ
dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác
văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng;
công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn
tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng,
tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ
theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật
Chương
II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ
a) Sở Nội vụ có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Nội vụ
là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Nội vụ; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại
Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
c) Phó Giám đốc Sở Nội
vụ là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở
Nội vụ;
d) Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo
quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Việc bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước.
2. Cở cấu tổ chức của
Sở Nội vụ
a) Các tổ chức tham
mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở Nội vụ;
- Thanh tra Sở Nội vụ;
- Phòng Tổ chức, biên chế
và tổ chức phi chính phủ;
- Phòng Công chức,
viên chức;
- Phòng Xây dựng chính
quyền và công tác thanh niên;
- Phòng Cải cách hành
chính.
b) Các tổ chức tham
mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng
phòng và các công chức, thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ;
c) Các cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ:
- Chi cục Văn thư –
Lưu trữ;
- Ban Thi đua – Khen
thưởng;
- Ban Tôn giáo.
Điều
4. Tổ chức các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ
1. Chi cục Văn thư –
Lưu trữ:
a) Chi cục Văn thư –
Lưu trữ là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh;
trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh và thực hiện các hoạt động
dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Chi Cục văn thư lưu
trữ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và lưu
trữ nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ;
c) Chi Cục văn thư lưu
trữ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện,
biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp
luật;
d) Chi cụ Văn thư –
Lưu trữ có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Chi cục Văn thư –
Lưu trữ có không quá 02 phòng chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
Lưu trữ lịch sử;
đ) Phòng thuộc Chi cục
Văn thư – Lưu trữ có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Trung tâm Lưu trữ lịch
sử thuộc Chi cục Văn thư – Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm Lưu trữ lịch sử có Giám đốc,
01 Phó Giám đốc và các viên chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Ban Thi đua – Khen
thưởng:
a) Ban Thi đua – Khen
thưởng là tổ chức tương đương chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công
tác thi đua – khen thưởng;
b) Ban Thi đua – Khen
thưởng là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thười
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua – Khen thưởng
Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
c) Ban Thi đua – Khen
thưởng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương
tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật;
d) Ban Thi đua – Khen
thưởng có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban. Ban Thi đua – Khen thưởng
có không quá 03 phòng chuyên môn. Các Phòng thuộc Ban Thi đua – Khen thưởng có
Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và công chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.
3. Ban Tôn giáo:
a) Ban Tôn giáo là tổ
chức tương đương Chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội
vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo.
b) Ban Tôn giáo chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực
thuộc Bộ Nội vụ; trong trường hợp cần thiết Trưởng ban Ban Tôn giáo được báo
cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Ban Tôn giáo có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
d) Ban Tôn giáo có Trưởng
ban và không quá 02 Phó Trưởng ban. Ban Tôn giáo có không quá 03 phòng chuyên
môn. Các Phòng thuộc Ban Tôn giáo có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
5. Biên chế
1. Biên chế công chức của
Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Nội vụ được UBND
tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể hàng
năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Việc bố trí sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ theo đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của
pháp luật.
4. Việc điều động, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
6. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
1. Tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Nội vụ hiệu lực, hiệu
quả:
a) Quyết định ban hành
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng,
ban, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quy định chức danh công chức, viên chức
cho từng phòng, đơn vị bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao
và phù hợp với tình hình thực tế của Sở Nội vụ;
b) Quyết định ban hành
Quy chế làm việc của Sở Nội vụ, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan
bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Nội vụ theo đúng quy định của pháp luật
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.