ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
09 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ
NHIỆM LẠI, LUÂN CHUYỂN, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn, trình
tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm chức danh
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày, đăng Báo Cần Thơ
chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ
trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, LUÂN
CHUYỂN, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN,
HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm
2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 2. Nguyên tắc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm
1. Cấp ủy đảng trực tiếp lãnh đạo công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc từ chức theo phân cấp quản lý
hiện hành và đúng quy trình, thủ tục.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát
huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức
được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị và điều kiện, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của cơ quan, đơn vị.
5. Đối với một số chức vụ đặc thù, việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm được quy định tại các văn bản
pháp luật khác thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
6. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm thì cũng có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc chấp nhận đơn từ chức
của công chức, viên chức lãnh đạo.
Điều 3. Thẩm quyền bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm
Thực hiện theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành
Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ và các
văn bản quy định hiện hành có liên quan.
Chương II
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI
Mục 1. BỔ NHIỆM
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn
chung
1. Phẩm chất:
a) Kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội của Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân;
b) Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hiệu
quả. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư;
c) Trung thực, thẳng thắn, có tinh thần đấu
tranh tự phê bình và phê bình. Đoàn kết, dân chủ, chân tình với đồng nghiệp, đồng
sự, được tập thể tín nhiệm;
d) Gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân
nơi cư trú tín nhiệm;
đ) Có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu chấp
hành pháp luật và các quy định của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan;
e) Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và
không tham nhũng.
2. Năng lực:
a) Có năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành;
b) Có khả năng nghiên cứu xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp, phương pháp quản lý các lĩnh vực
chuyên môn, chuyên ngành, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước;
c) Có năng lực điều hành, quy tụ, đoàn kết, tổ
chức để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và phối hợp với các cấp, các cơ
quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Hiểu biết:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao;
b) Nắm vững văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
chuyên môn, chuyên ngành được giao; có kinh nghiệm tổ chức, quản lý, điều hành;
c) Am hiểu các lĩnh vực chuyên ngành khác có
liên quan, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
4. Trình độ:
a) Chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc sở,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng phòng và
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Có bằng Đại học trở lên phù hợp với vị trí, chức
danh dự kiến bổ nhiệm;
- Tốt nghiệp Lý luận chính trị trung cấp trở
lên;
- Có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên trở lên;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B (hoặc tương
đương) trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc);
- Sử dụng thành thạo vi tính và các thiết bị văn
phòng phục vụ cho công tác;
- Có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng phòng hoặc
tương đương trong lĩnh vực chuyên môn từ 02 năm trở lên (trừ trường hợp điều động
để bổ nhiệm).
b) Chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc
sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Phó Trưởng phòng
và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Có bằng Đại học trở lên phù hợp với vị trí, chức
danh dự kiến bổ nhiệm;
- Tốt nghiệp Lý luận chính trị trung cấp trở
lên;
- Có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên trở lên;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B (hoặc tương
đương) trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc);
- Sử dụng thành thạo vi tính và các thiết bị văn
phòng phục vụ cho công tác;
- Đã có thời gian công tác ở lĩnh vực chuyên môn
ít nhất từ 03 năm trở lên (trừ trường hợp điều động để bổ nhiệm).
5. Điều kiện khác:
a) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản, nhà, đất theo quy định;
b) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định (bổ nhiệm
lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ);
Riêng chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, tuổi bổ nhiệm lần đầu không
quá 45 tuổi (đối với cả nam và nữ).
c) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Được đánh giá 03 năm liên tục hoàn thành tốt
nhiệm vụ trước khi được đề nghị bổ nhiệm;
đ) Không trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật,
điều tra, truy tố, xét xử hoặc đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật
từ khiển trách trở lên;
e) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm
chức vụ theo quy định của pháp luật.
6. Thời hạn bổ nhiệm: thời hạn mỗi lần bổ nhiệm
là 05 năm.
7. Trường hợp nếu bổ nhiệm quá độ tuổi quy định
hoặc chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định thì Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phải có văn bản trao đổi, thỏa
thuận với Sở Nội vụ. Trường hợp chưa thống nhất, Sở Nội vụ có văn bản báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 5. Trình tự, thủ tục bổ
nhiệm
1. Bổ nhiệm nguồn nhân sự tại chỗ:
a) Đối với sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố:
- Bước 1: Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí chức
danh và quy hoạch công chức, viên chức quản lý của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng
và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất phương án nhân sự hoặc thống nhất
phương án nhân sự trên cơ sở ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức trong
cơ quan, đơn vị; phương án giới thiệu từ 01 - 03 người cho một chức danh để lựa
chọn;
- Bước 2: Chánh Văn phòng hoặc Trưởng Phòng Tổ
chức - Hành chính ở nơi không có Văn phòng (sau đây gọi tắt là Chánh Văn phòng)
chủ trì tổ chức đánh giá tín nhiệm đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm. Thành phần
lấy tín nhiệm là toàn thể công chức, viên chức tại phòng, ban nơi nhân sự dự kiến
bổ nhiệm đang công tác;
- Bước 3: Trên cơ sở báo cáo của Chánh Văn phòng
về kết quả lấy phiếu tín nhiệm; đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
cuộc họp lấy ý kiến tín nhiệm của công chức, viên chức chủ chốt của cơ quan đối
với nhân sự dự kiến bổ nhiệm qua các bước: triển khai yêu cầu, tiêu chuẩn, chức
danh bổ nhiệm; thông báo danh sách công chức, viên chức được giới thiệu; tóm tắt
lý lịch, quá trình công tác, học tập; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, triển
vọng phát triển;
Sau đó lập biên bản và hồ sơ bổ nhiệm trình Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trao đổi cấp ủy đảng cơ quan xem xét có ý kiến bằng văn
bản.
- Bước 4: Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo
luận, lựa chọn và biểu quyết. Người được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số (trên
2/3) thành viên trong tập thể lãnh đạo tán thành.
- Bước 5: Căn cứ kết quả lấy phiếu tín nhiệm, ý
kiến nhận xét của Cấp ủy, thủ trưởng cơ quan quyết định bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm theo phân cấp.
b) Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Bước 1: Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí chức
danh và quy hoạch công chức, viên chức quản lý của địa phương. Chủ tịch và tập
thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất phương án nhân sự hoặc thống
nhất phương án nhân sự trên cơ sở ý kiến giới thiệu của Phòng, ban trực thuộc;
phương án giới thiệu từ 01 - 03 người cho một chức danh để lựa chọn;
- Bước 2: Trưởng Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có công chức, viên chức dự kiến bổ nhiệm tổ
chức đánh giá tín nhiệm đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm. Thành phần lấy tín
nhiệm là toàn thể công chức, viên chức của phòng, ban nơi có nhân sự dự kiến bổ
nhiệm và thực hiện qua các bước: triển khai yêu cầu, tiêu chuẩn, chức danh bổ
nhiệm; thông báo danh sách công chức, viên chức được giới thiệu; tóm tắt lý lịch,
quá trình công tác, học tập; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, triển vọng
phát triển;
Tập hợp hồ sơ trình tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân
dân quận, huyện xin ý kiến Ban Thường vụ (hoặc Thường trực quận, huyện ủy).
- Bước 3: Căn cứ kết quả lấy phiếu tín nhiệm và
ý kiến (đồng ý) bằng văn bản của Ban Thường vụ (hoặc Thường trực quận, huyện ủy);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét bổ nhiệm theo phân cấp.
c) Hồ sơ bổ nhiệm:
- Tờ trình của Văn phòng (đối với sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp); Phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện);
- Lý lịch mẫu 2a;
- Bản sao bằng cấp và chứng chỉ các loại;
- Biên bản kết quả phiếu tín nhiệm;
- Văn bản ý kiến cấp ủy đảng;
- Tổng hợp ý kiến nhận xét đánh giá công chức,
viên chức 03 năm liền kề.
2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân
sự hoặc cấp có thẩm quyền giới thiệu;
- Bước 2: Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo
luận thống nhất về chủ trương, phương án nhân sự và tiến hành các công việc:
+ Đại diện lãnh đạo gặp công chức, viên chức được
giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác;
+ Đại diện lãnh đạo trao đổi, làm việc với cấp ủy
và thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác để trao đổi
ý kiến về nhu cầu bổ nhiệm, tìm hiểu và xác minh lý lịch của công chức, viên chức;
+ Tập thể lãnh đạo cơ quan thảo luận, nhận xét,
đánh giá và biểu quyết. Người được đề nghị tiếp nhận, bổ nhiệm phải được đa số
các thành viên tập thể lãnh đạo tán thành;
+ Tập hợp hồ sơ xin ý kiến cấp ủy về nhân sự dự
kiến tiếp nhận, bổ nhiệm;
+ Căn cứ kết quả tín nhiệm, ý kiến của cấp ủy,
Thủ trưởng cơ quan quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét tiếp nhận, bổ nhiệm.
b) Hồ sơ tiếp nhận, bổ nhiệm:
- Tờ trình của Văn phòng (đối với Sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp); Phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện);
- Lý lịch mẫu 2a;
- Bản sao bằng tốt nghiệp và chứng chỉ các loại;
- Nhận xét, đánh giá của cơ quan, đơn vị đang
công tác; xác minh lý lịch của công chức, viên chức;
- Văn bản ý kiến cấp ủy đảng;
- Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu
có).
Mục 2. BỔ NHIỆM LẠI
Điều 6. Thời điểm xem xét bổ
nhiệm lại
1. Công chức, viên chức lãnh đạo khi hết thời hạn
giữ chức vụ bổ nhiệm phải được xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
2. Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn
bổ nhiệm, cơ quan quản lý công chức, viên chức phải tiến hành quy trình bổ nhiệm
lại để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại
hoặc không bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
3. Quyết định bổ nhiệm lại công chức, viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước 01 ngày làm việc tính đến
ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
Điều 7. Điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức
vụ.
2. Đạt tiêu chuẩn, điều kiện chức danh tại thời
điểm xem xét bổ nhiệm lại và đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới.
3. Cơ quan, đơn vị có yêu cầu.
4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức
trách được giao.
5. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết
thời hạn bổ nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại thì cơ
quan có thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác.
Điều 8. Trình tự bổ nhiệm lại
1. Công chức, viên chức lãnh đạo làm báo cáo tự
nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức
vụ theo hướng dẫn tại Quy chế đánh giá cán bộ, công chức gửi Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền.
2. Chánh Văn phòng (đối với sở, ban, ngành, đơn
vị sự nghiệp); Trưởng phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện) chủ
trì tổ chức cuộc họp tại phòng, ban nơi công chức, viên chức thực hiện chức
trách, nhiệm vụ để đánh giá tín nhiệm.
3. Trên cơ sở báo cáo của Chánh Văn phòng (đối với
sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp); Trưởng phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân
quận, huyện) về kết quả lấy phiếu tín nhiệm, đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị
chủ trì tổ chức cuộc họp lấy ý kiến tín nhiệm của công chức, viên chức chủ chốt
đối với công chức bổ nhiệm lại, thực hiện qua các bước:
a) Triển khai yêu cầu, tiêu chuẩn, chức danh bổ
nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình công tác; triển vọng phát triển;
b) Công chức, viên chức bổ nhiệm lại báo cáo nhận
xét đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
c) Phát biểu đóng góp ý kiến và tiến hành bỏ phiếu
tín nhiệm, gửi biên bản lên Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng
công chức, viên chức lãnh đạo đánh giá và đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hay không
bổ nhiệm lại.
5. Sau khi trao đổi trong tập thể lãnh đạo và cấp
ủy đảng cùng cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định.
6. Hồ sơ bổ nhiệm lại:
a) Tờ trình của Văn phòng (đối với sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp); Phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện);
b) Bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên
chức lãnh đạo được xét bổ nhiệm lại;
c) Các biên bản kết quả lấy phiếu tín nhiệm;
d) Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu
có).
Điều 9. Thời hạn bổ nhiệm lại
trong trường hợp gần đến tuổi nghỉ hưu
Công chức, viên chức lãnh đạo quản lý khi hết thời
gian bổ nhiệm, còn từ đủ 02 năm đến dưới 05 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ
hưu, nếu được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định; trường hợp còn dưới 02 năm công tác trước khi đến tuổi
nghỉ hưu nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
Chương III
LUÂN CHUYỂN, TỪ CHỨC, MIỄN
NHIỆM
Điều 10. Luân chuyển
1. Việc luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo
giữ một chức vụ khác theo quy hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả
đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo. Việc luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu
công tác và phù hợp với trình độ, năng lực của công chức, viên chức.
2. Trình tự xây dựng và thực hiện kế hoạch luân
chuyển:
a) Cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch luân chuyển;
b) Cấp ủy đảng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thảo
luận phê duyệt kế hoạch luân chuyển hằng năm trong phạm vi thuộc thẩm quyền của
cơ quan, đơn vị;
c) Cơ quan, đơn vị chuẩn bị các điều kiện có
liên quan đối với công chức, viên chức được luân chuyển;
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành tổ chức
gặp gỡ trao đổi về chủ trương đối với công chức, viên chức dự kiến luân chuyển;
công chức, viên chức dự kiến luân chuyển được trình bày nguyện vọng và đề xuất
ý kiến cá nhân trước khi quyết định được ban hành;
đ) Cấp ủy đảng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định cụ thể từng trường hợp luân chuyển thuộc thẩm quyền quản lý.
Riêng chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện thì công tác luân chuyển phải
nằm trong tổng thể công tác luân chuyển nhân sự chủ chốt địa phương do Ban Thường
vụ quận, huyện ủy xem xét, quyết định trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch về công
tác cán bộ.
3. Nhân sự trong kế hoạch luân chuyển phải
nghiêm chỉnh chấp hành quyết định luân chuyển. Các cấp có thẩm quyền quyết định
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Hồ sơ luân chuyển:
a) Tờ trình của Văn phòng (đối với Sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp); Phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện);
b) Lý lịch trích ngang của công chức, viên chức
được luân chuyển.
Điều 11. Từ chức
1. Việc từ chức của công chức, viên chức lãnh đạo
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Công chức, viên chức tự nguyện từ chức để chuyển
giao vị trí lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức, viên chức nhận thấy không đủ sức
khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao;
c) Công chức, viên chức nhận thấy sai phạm, khuyết
điểm của tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của
mình;
d) Công chức, viên chức có nguyện vọng xin từ chức
vì các lý do cá nhân khác.
2. Quy trình xem xét cho từ chức:
a) Đối với sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố:
- Cá nhân có đơn trình bày lý do, nguyện vọng
xin từ chức gửi thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gặp gỡ trao đổi trực
tiếp với người có nguyện vọng xin từ chức;
- Cấp ủy đảng và Ban lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem
xét thảo luận, quyết định;
- Sau khi có ý kiến của cấp ủy đảng và lãnh đạo
cơ quan, đơn vị, Văn phòng dự thảo quyết định cho từ chức trình Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định và tổ chức triển khai quyết định.
b) Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện gặp gỡ,
trao đổi trực tiếp với cá nhân có nguyện vọng xin từ chức; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện có tờ trình báo cáo Ban Thường vụ quận, huyện ủy xem xét quyết
định.
Sau khi có Nghị quyết hoặc Thông báo của Ban Thường
vụ quận, huyện ủy, Phòng Nội vụ dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện ký quyết định và tổ chức triển khai quyết định.
3. Hồ sơ từ chức:
a) Tờ trình của Văn phòng (đối với sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp); Phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện);
b) Đơn trình bày lý do, nguyện vọng xin từ chức;
c) Văn bản ý kiến của cấp ủy đảng và Ban lãnh đạo
cơ quan, đơn vị;
d) Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu
có).
Điều 12. Miễn nhiệm
1. Các trường hợp miễn nhiệm:
Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức, viên
chức lãnh đạo được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển,
bố trí phân công công tác khác mà không được kiêm chức vụ cũ;
b) Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản
lý;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật
của đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng
hình thức cách chức;
d) Không đủ năng lực uy tín để làm việc;
đ) Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về
bảo vệ chính trị nội bộ.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm:
a) Đối với sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố:
- Văn phòng căn cứ vào một trong các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này lập tờ trình báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề xuất
việc miễn nhiệm chức vụ;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét giao cho
Văn phòng thông báo trao đổi và nghe ý kiến của công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý về việc miễn nhiệm;
- Văn phòng tập hợp đầy đủ tài liệu có liên quan
báo cáo cấp ủy đảng và Ban lãnh đạo xem xét, quyết định.
b) Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Phòng Nội vụ căn cứ vào một trong các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này, tập hợp đầy đủ tài liệu có liên quan báo cáo tập thể
lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét thảo luận, thống nhất để trình Ban
Thường vụ quận, huyện ủy quyết định;
- Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường
vụ quận, huyện ủy, Phòng Nội vụ dự thảo quyết định miễn nhiệm, dự kiến bố trí
công tác khác trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định theo thẩm
quyền.
3. Hồ sơ miễn nhiệm:
a) Tờ trình của Văn phòng (đối với sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp), Phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện);
b) Tóm tắt lý lịch và quá trình công tác;
c) Bản nhận xét đánh giá cán bộ trong thời gian
giữ chức vụ;
d) Ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đảng;
đ) Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu
có).
Điều 13. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ, chức trách được giao. Công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý do từ chức hoặc miễn nhiệm được cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên
chức bố trí, phân công công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị và trình độ, năng lực của công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm của
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Căn cứ quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm của Bộ,
ngành Trung ương và nội dung quy định tại Quyết định này, phối hợp với Sở Nội vụ
ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
chuyên môn nghiệp vụ và tương đương trong chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ và tương đương trong đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Thực hiện thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định hiện hành.
3. Tạo điều kiện cho công chức, viên chức học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quy định để thực
hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển.
4. Chế độ báo cáo:
a) Sau khi hoàn thành quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi quyết
định kèm hồ sơ có liên quan đến công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm theo quy định tại Quyết định này về Sở Nội vụ để kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Định kỳ ngày 31 tháng 12 hằng năm, cơ quan,
đơn vị thực hiện báo cáo tổng hợp, thống kê danh sách nhân sự thực hiện bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm gửi về Sở Nội vụ tổng hợp chung,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 15. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Theo dõi, kiểm tra việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định đối với các trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm không đúng tiêu chuẩn, trình tự (kể cả các trường
hợp không thực hiện đúng chế độ thông tin báo cáo, không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng yêu cầu...).
3. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
Quy định này; tổng hợp các phản ánh, kiến nghị của sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung phù hợp./.