QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 03/7/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định chi tiết việc phân công và
phối hợp giữa các Sở, ban, ngành (gọi tắt Sở chuyên ngành) trong lĩnh vực hoạt
động Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
Quy định này áp dụng đối với Sở chuyên ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 3. Trách nhiệm quản
lý hoạt động trong lĩnh vực Quy chuẩn kỹ thuật.
1. Sở Y tế:
a. Sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh, an toàn thực
phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, vắc xin và sinh phẩm y tế và điều kiện sản xuất;
hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
b. Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi
chức năng, thẩm mỹ, giám định trong lĩnh vực y tế;
c. Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm;
d. Trang thiết bị, công trình y tế;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Sản xuất, chế biến, thu hoạch, bảo quản, vận
chuyển nông sản, lâm sản, muối, giết mổ gia súc, gia cầm;
b. Giống cây trồng, giống vật nuôi;
c. Vật tư nông nghiệp và lâm nghiệp, phân bón,
thức ăn chăn nuôi;
d. Bảo vệ thực vật, thú y, kiểm dịch thực vật, động
vật;
đ. Công trình thủy lợi, đê điều;
e. Dịch vụ trong lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
g. An toàn, vệ sinh thủy sản, thực phẩm thủy sản
xuất khẩu, thức ăn nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y thủy sản, hóa chất, chế phẩm
sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản, giống thủy sản;
h. An toàn, vệ sinh trong quá trình sản xuất từ
nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển thủy sản;
i. Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản;
3. Sở Giao thông Vận tải:
a. Các loại
phương tiện giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công, vận tải
chuyên dùng; phương tiện thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;
b. Các công trình hạ tầng giao thông;
c. Lĩnh vực khai thác vận tải;
d. Lĩnh vực an toàn giao thông;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
4. Sở Xây dựng:
a. Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
b. Vật liệu xây dựng;
c. Kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng nông thôn;
d. Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
5. Sở Công Thương:
a. An toàn đối với thiết bị có yêu cầu an toàn đặc
thù chuyên ngành công nghiệp); an toàn điện trong quản lý, vận hành trang thiết
bị điện; khai thác mỏ và dầu khí (trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai
thác dầu khí trên biển);
b. An toàn hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và
môi trường công nghiệp;
c. An toàn trong sản xuất cơ khí, luyện kim, điện,
năng lượng, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản, hóa chất;
d. An toàn công nghiệp tiêu dùng;
đ. An toàn công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
chế biến khác;
e. Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp.
g. Dịch vụ liên quan đến hoạt động thương mại;
h. Thương mại điện tử.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. An toàn lao động;
b. Phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
c. Yêu cầu về an toàn lao động đối với máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của
Bộ luật Lao động;
d. Yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với
đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề;
đ. An toàn đối với các công trình vui chơi công
cộng;
e. Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh,
xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a. Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
b. Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu
phát sóng vô tuyến điện;
c. Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
d. Xuất bản phẩm và sản phẩm báo chí;
đ. Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo, in ấn;
e. Dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, giải
trí.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Chất lượng môi trường xung quanh; quan trắc
môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường; đánh giá môi trường chiến lược;
đánh giá tác động môi trường; kiểm soát ô nhiễm; quản lý chất thải và quản lý
môi trường;
b. Khảo sát, điều tra, đánh giá, kiểm kê tài
nguyên, khoáng sản, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản;
c. Đo đạc bản đồ;
d. Khí tượng thủy văn;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a. Đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ thuật dùng trong
trường học;
b. Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
10. Sở Tài chính:
a. Dịch vụ tài chính (bảo hiểm, kiểm toán, thuế,
hải quan...);
b. Lĩnh vực dự trữ quốc gia.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a. Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa: bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; thăm
dò, khai quật khảo cổ; quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; đăng ký di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia;
b. Vật liệu cho các loại sản phẩm điện ảnh;
c. Công trình thể thao;
d. Trang thiết bị luyện tập, thi đấu;
đ. Dịch vụ trong lĩnh vực thể dục thể thao.
12. Sở Nội vụ:
Văn thư, lưu trữ.
13. Công an tỉnh:
a. Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật,
vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng
cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
b. Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
14. Sở Khoa học và Công nghệ:
a. An toàn bức xạ, hạt nhân, nguồn phóng xạ;
b. Đo lường, kiểm tra, thử nghiệm, công nhận, chứng
nhận;
c. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và các
đối tượng khác (trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Điều này);
Trong trường hợp
có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các Sở chuyên ngành
hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới, các trường hợp ngoại lệ, Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương II
TỔ CHỨC ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN
VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT.
Điều 4. Tổ chức áp dụng tiêu
chuẩn.
1. Sở Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức
áp dụng tiêu chuẩn; Sở Khoa học và Công nghệ có các nhiệm vụ sau:
a. Phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
b. Tiếp nhận công bố phù hợp tiêu chuẩn;
c. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
trong việc chấp hành pháp luật nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn;
d. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
đ. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn nghiệp vụ về tiêu chuẩn
và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công
nghệ thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
3. Các Sở chuyên ngành, trong phạm vi
trách nhiệm, quyền hạn được phân công có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn.
Các Sở chuyên ngành có các nhiệm vụ sau:
a. Phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
b. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
trong việc chấp hành pháp luật nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn;
c. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
d. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn nghiệp vụ về tiêu chuẩn
và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.
Điều 5. Tổ chức áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật.
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a. Phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia ở những lĩnh vực được phân công, phân cấp của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b. Tiếp nhận công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật;
c. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật; giải quyết các khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
d. Thực hiện báo cáo định kỳ hằng quý cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trách nhiệm của các Sở chuyên ngành:
a. Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia ở những lĩnh vực được phân công;
b. Tiếp nhận công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật;
c. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật; giải quyết các khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
d. Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng
tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân
đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia;
- Sở Khoa học
và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương III.
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QUY
CHUẨN KỸ THUẬT ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Lập và phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương.
1. Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương bao gồm kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm.
2. Việc lập và phê duyệt kế hoạch 5 năm xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định và phân công thực hiện như sau:
a. Vào quý II của năm trước năm bắt đầu kế hoạch
5 năm, căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước các Sở chuyên ngành tổ chức việc lập dự
thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong lĩnh vực được
phân công quản lý kèm theo thuyết minh gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
Dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương và thuyết minh được lập theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN,
ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ, về hướng dẫn xây dựng, thẩm định
và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật.
b. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Sở chuyên ngành tổ chức lấy ý kiến dự thảo kế hoạch 5 năm đến các tổ chức,
cá nhân liên quan và thông báo trên trang điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở chuyên ngành. Thời gian lấy ý kiến là 60 ngày, kể từ ngày gửi công văn lấy ý
kiến.
c. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp ý kiến góp
ý, chỉnh sửa và hoàn chỉnh dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến thống
nhất với Bộ quản lý lĩnh vực chuyên ngành và cơ quan thuộc Chính phủ.
d. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ quản lý
lĩnh vực chuyên ngành và cơ quan thuộc Chính phủ bằng văn bản, Sở Khoa học và
Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Bộ quản lý lĩnh vực chuyên ngành và
cơ quan thuộc Chính phủ không nhất trí hoặc yêu cầu chỉnh sửa thì Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với Sở chuyên ngành để xem xét sửa đổi bổ sung theo yêu cầu
hoặc không đưa vào kế hoạch 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
đ. Kế hoạch 5 năm đã phê duyệt phải được thông
báo cho các cơ quan, tổ chức có liên quan và công khai trên công báo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và trang tin điện tử (website) của Sở Khoa học và Công nghệ trong
thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
3. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
a. Kế hoạch 5
năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương được sửa đổi, bổ sung theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Sở chuyên ngành.
b. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
4. Việc lập, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện
như sau:
a. Quý II hằng năm, căn cứ vào nhu cầu xây dựng,
sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật địa phương, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan gửi đề nghị kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương cho năm sau bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ kèm theo dự án xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Sở chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xem xét dự án quy
chuẩn kỹ thuật địa phương với sự tham gia của đại diện các bộ, ngành và các sở,
ban, ngành có liên quan của địa phương. Tùy theo nội dung, mức độ phức tạp, quy
mô ảnh hưởng của đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Sở Khoa học và Công
nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mời đại diện của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan trực tiếp tham gia xem xét dự án hoặc xin
ý kiến bằng văn bản.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Sở chuyên ngành dự thảo kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho
năm sau. Dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo hướng dẫn Thông tư số
23/2007/TT-BKHCN, ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b. Lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch hằng
năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
- Sở Khoa học và công nghệ giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh gửi dự thảo kế hoạch đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy
ý kiến, thông báo về việc lấy ý kiến trên trang tin điện tử (website) của Sở
Khoa học và Công nghệ. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo là 30 ngày, kể từ ngày gửi
dự thảo đi lấy ý kiến.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức việc tổng hợp,
xử lý các ý kiến góp ý để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật địa phương.
c. Phê duyệt kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật địa phương:
- Việc xem xét, phê duyệt kế hoạch hằng năm xây
dựng quy chuẩn địa phương được thực hiện vào quý III của năm trước năm kế hoạch,
trong khuôn khổ xem xét, phê duyệt kế hoạch khoa học và công nghệ của Ủy ban
nhân dân tỉnh, và theo hướng dẫn chung về kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Sở Khoa học
và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn địa
phương theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN, ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa
học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn địa
phương sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt được thông báo đến các bộ, ngành,
cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của địa phương
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
và công khai trên công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh, trang tin điện tử
(website) của Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày kế hoạch được phê duyệt.
d. Thực hiện kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật địa phương:
Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân tỉnh tổ
chức việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất
theo yêu cầu, thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng) về tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch về xây dựng quy chuẩn kỹ
thuật địa phương để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
đ. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
- Kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương có thể được điều chỉnh, bổ sung theo đề nghị bằng văn bản của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Nội dung điều chỉnh, bổ sung kế hoạch có
thể bao gồm: tiến độ, đối tượng, nội dung của quy chuẩn kỹ thuật địa phương,
kinh phí, bổ sung hoặc rút khỏi kế hoạch.
- Việc đề nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng
năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương phải được thực hiện trước thời điểm
kết thúc nhiệm vụ kế hoạch được đề nghị ít nhất là 6 tháng. Trình tự điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện theo hướng
dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN, ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp do yêu cầu cấp thiết của quản lý nhà
nước tại địa phương, trình tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm được rút ngắn
để đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước theo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì lập và phê duyệt
kế hoạch.
Điều 7. Trình tự , thủ tục
xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
1. Thành lập Ban soạn thảo.
Tùy theo điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc chỉ định cơ quan chủ
trì (Sở chuyên ngành), phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan của địa
phương để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau đây gọi chung là
Ban soạn thảo).
2. Biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa
phương.
Ban soạn thảo thực hiện việc
biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo trình tự :
a. Thu thập, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có liên quan đến dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
b. Khảo sát, đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước liên quan đến đối tượng quản lý và nội dung chính của dự
án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
c. Tổ chức nghiên cứu thông
tin, tư liệu có liên quan đến dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
d. Chuẩn bị và thông qua đề cương chi tiết việc triển khai dự án xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương kèm theo khung nội dung dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
địa phương;
đ. Các công việc khác có
liên quan.
3. Lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật địa phương.
a. Ban biên soạn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
việc xem xét hồ sơ, gửi dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương đến các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến và đến cơ quan Thông báo và Điểm hỏi
đáp của địa phương tương ứng (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để xác định
sự cần thiết phải thông báo cho Tổ chức thương mại thế giới (WTO) theo Quyết định
số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi
đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Đồng thời với việc gửi dự thảo đi lấy ý kiến,
thông báo về việc lấy ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên
trang tin điện tử (website), công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở chuyên
ngành tương ứng tại địa phương.
Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất phải là
60 ngày. Trong trường hợp cấp thiết, thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo
đề xuất của Giám đốc Sở chuyên ngành và quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Ban soạn thảo
hoàn chỉnh lại dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương và lập hồ sơ dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
c. Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chuyển hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương đến Bộ, cơ quan ngang Bộ
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số
127/2007/NĐ-CP để tổ chức xem xét, cho ý kiến.
Trường hợp đối tượng của quy chuẩn kỹ thuật địa
phương thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ, hồ sơ dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật địa phương phải được chuyển đến cơ quan thuộc Chính phủ để tổ chức
xem xét, cho ý kiến.
4. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
Việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được
thực hiện như sau:
a. Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có ý kiến đồng ý với việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Sở
Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành quy chuẩn
kỹ thuật địa phương.
b. Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có ý kiến không đồng ý với việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa
phương, Sở Khoa học và Công nghệ chuyển hồ sơ dự thảo về Ban soạn thảo để tổ chức
nghiên cứu, xem xét các ý kiến không nhất trí để xử lý, hoàn chỉnh dự thảo, lập
lại hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương và gửi lấy ý kiến lại của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định.
Điều 8. Trình bày và thể hiện
nội dung Quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
Trình bày và
thể hiện nội dung quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện thống nhất theo
Mục V, Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN, ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 9. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương
1. Rà soát định kỳ quy chuẩn kỹ thuật địa
phương:
a. Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức việc
rà soát định kỳ quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý theo Điều 3 của Quy định này.
b. Trình tự, thủ tục rà soát định kỳ quy chuẩn kỹ
thuật địa phương được quy định như sau:
- Sở chuyên ngành lập danh mục các quy chuẩn kỹ
thuật địa phương trong lĩnh vực phân công đến kỳ hạn phải rà soát theo quy định
là 5 năm;
- Sở chuyên ngành thực hiện việc rà soát quy chuẩn
kỹ thuật địa phương theo các tiêu chí quy định tại khoản 1, 2 Điều 33 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chí khác có liên quan;
- Kết quả rà soát được lập thành các danh mục
kèm theo bản giải trình, bao gồm: danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương giữ
nguyên hiệu lực; danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế và danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa phương cần hủy bỏ. Trong từng danh
mục, các quy chuẩn kỹ thuật đã được rà soát được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên;
- Sở chuyên ngành lập hồ sơ rà soát quy chuẩn kỹ
thuật địa phương, chuẩn bị báo cáo kết quả rà soát và kiến nghị việc đưa vào kế
hoạch sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương gửi
về Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các danh mục
quy chuẩn kỹ thuật địa phương giữ nguyên hiệu lực; danh mục quy chuẩn kỹ thuật
địa phương cần sửa đổi, bổ sung, thay thế và danh mục quy chuẩn kỹ thuật địa
phương cần hủy bỏ kèm theo thuyết minh và đề nghị của các Sở chuyên ngành trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
c. Trường hợp do yêu cầu cấp thiết của quản lý
nhà nước các Sở chuyên ngành kiến nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh bằng văn bản tổ chức
việc rà soát quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sớm hơn định kỳ 5 năm hoặc đột xuất.
2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ
thuật
a. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ
thuật phải được đưa vào kế hoạch hằng năm về xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
b. Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy
chuẩn kỹ thuật theo trình tự, thủ tục tương ứng quy định tại Điều 32 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và theo hướng dẫn Thông tư số
23/2007/TT-BKHCN, ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương
Việc hủy bỏ
quy chuẩn kỹ thuật địa phương được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Sở chuyên ngành có trách nhiệm
lập hồ sơ hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực phân công tại Điều
3 quy định này. Hồ sơ hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương bao gồm:
a. Bản quy chuẩn kỹ thuật địa phương đề nghị hủy
bỏ;
b. Bản thuyết minh (lý do, cơ sở pháp lý, cơ sở
khoa học);
c. ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan (nếu có);
d. Kết quả rà soát định kỳ và kiến nghị;
đ. Văn bản đề nghị hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
e. ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quản lý lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
g. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
4. Trường hợp do yêu cầu cấp thiết của quản
lý nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật theo thủ tục, quy trình rút ngắn trên
cơ sở đảm bảo tính khả thi, cơ sở khoa học và kinh phí cần thiết cho việc triển
khai thực hiện.
Điều 10. Thông báo, phổ biến,
đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
1. Thông báo về việc ban hành, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên công báo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, trên trang tin điện tử (website) của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
chuyên ngành ở lĩnh vực phân công trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy chuẩn
kỹ thuật được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ.
2. Sở chuyên ngành có trách nhiệm lập kế
hoạch triển khai việc phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật thuộc lĩnh
vực phân công;
Việc phổ biến,
hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật cần được thực hiện ngay sau khi quy chuẩn
kỹ thuật được ban hành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thông
qua các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo và các hình thức thích hợp khác.
3. Việc đăng ký quy chuẩn kỹ thuật đã ban
hành thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP và hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Chứng nhận hợp quy
theo quy chuẩn kỹ thuật địa phương
1. Chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ
thuật địa phương do các tổ chức chứng nhận hợp quy được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
định thực hiện.
2. Các Sở chuyên ngành căn cứ quy định về
điều kiện và thủ tục đăng ký theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận
hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo quyết định số
24/2007/QĐ-BKHCN, ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy thuộc lĩnh vực được phân
công.
3. Các Sở chuyên ngành thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động chứng nhận hợp quy thuộc lĩnh vực được phân công.
Điều 12. Kinh phí xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương
1. Kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương bao gồm: kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, chuyển đổi, xây dựng,
thẩm định quy chuẩn kỹ thuật.
Kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ
và các hoạt động khác của các Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng trong hoạt động của cơ quan thì kinh phí được bố
trí trong dự toán ngân sách nhà nước.
3. Việc dự toán, cấp phát và quyết toán
kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Kinh phí của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho việc
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương do các tổ chức, cá nhân đó quyết định
trên cơ sở thỏa thuận với cơ quan tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở chuyên ngành tổ
chức thực hiện việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động trong
lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn và lĩnh vực hoạt động quy chuẩn kỹ thuật này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các Sở chuyên ngành góp ý trực tiếp
bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.